Công bố Lệnh của Chủ tịch nước về Luật Thủ đô
Ngày 23/7, Văn phòng Chủ tịch nước đã công bố Lệnh của Chủ tịch nước về các Luật được Quốc hội khoá XV thông qua tại Kỳ họp thứ 7, trong đó có Luật Thủ đô (sửa đổi).
Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước Phạm Thanh Hà đã công bố Lệnh số 09/2024/L-CTN ngày 02/07/2024 của Chủ tịch nước về việc Công bố Luật Thủ đô 2024.
Luật Thủ đô số 39/2024/QH15 đã được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 28/6/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025.
Luật Thủ đô 2024 gồm 7 chương và 54 điều, với những nội dung cơ bản sau đây:
Chương 1: Những quy định chung, gồm 7 Điều (từ Điều 1 đến Điều 7) quy định về: phạm vi điều chỉnh; vị trí, vai trò của Thủ đô; giải thích từ ngữ; áp dụng Luật Thủ đô; trách nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô; biểu tượng của Thủ đô; danh hiệu công dân danh dự của Thủ đô.
Chương 2: Tổ chức chính quyền đô thị, gồm 9 Điều (từ Điều 8 đến Điều 16) quy định về: Tổ chức chính quyền đô thị; Hội đồng nhân dân Thành phố; Ủy ban nhân dân Thành phố; Hội đồng nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc Thành phố; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; Phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân; Tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; Thu hút, trọng dụng người có tài năng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chương 3: Xây dựng, phát triển và quản lý bảo vệ Thủ đô gồm 17 Điều (từ Điều 17 đến Điều 33) quy định về: Quy hoạch xây dựng, phát triển Thủ đô; biện pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch; quản lý sử dụng không gian ngầm; cải tạo chỉnh trang đô thị; phát triển văn hoá, thể thao, du lịch; phát triển giáo dục và đào tạo; phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số; phát triển các khu công nghệ cao; thủ nghiệm có kiểm soát; phát triển y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; chính sách xã hội, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; bảo vệ môi trường; phát triển nhà ở; phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng giao thông; phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng; phát triển nông nghiệp, nông thôn; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Chương 4: Tài chính, ngân sách và huy động nguồn lực phát triển Thủ đô, gồm 10 Điều (từ Điều 34 đến Điều 43) quy định về: huy động nguồn lực tài chính, ngân sách cho phát triển Thủ đô; sử dụng nguồn lực tài chính, ngân sách cho phát triển Thủ đô; đầu tư mạo hiểm có sử dụng ngân sách Nhà nước; thẩm quyền về đầu tư; tách nội dung bồi thường, hỗ trợ tái định cư thành dự án độc lập; thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thực hiện hợp đồng xây dựng – chuyển giao; quản lý sử dụng tài sản công và khai thác sử dụng công trình, hạ tầng; thu hút nhà đầu tư chiến lược; ưu đãi đầu tư;
Chương 5: Liên kết, phát triển vùng, gồm 5 Điều (từ điều 44 đến điều 47) quy định về: mục tiêu, nguyên tắc liên kết phát triển vùng; chương trình, dự án liên kết phát triển vùng; nguồn vốn đầu tư chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng; trách nhiệm của các bộ, ngành và địa phương tham gia vào chương trình, dự án liên kết, phát triển vùng.
Chương 6: Giám sát, kiểm tra, thanh tra và trách nhiệm xây dựng, phát triển quản lý, bảo vệ Thủ đô, gồm 5 Điều (từ Điều 48 đến Điều 52) quy định về: Trách nhiệm của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại ppbiểu quốc hội; trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trách nhiệm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hoạt động liên kết, phát triển vùng với Thủ đô; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và Nhân dân Thủ đô.
Chương 7: Điều khoản thi hành, gồm 2 Điều (Điều 53 đến Điều 54) quy định về: hiệu lực thi hành; Quy định chuyển tiếp.
Để triển khai thi hành Luật kịp thời, hiệu quả, Chính phủ sẽ tập trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch triển khai thi hành Luật và tổ chức hội nghị triển khai thi hành Luật; xây dựng các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, đảm bảo có hiệu lực đồng thời với Luật. Đồng thời rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới; Ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chính quyền địa phương được Luật Thủ đô giao; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Thủ đô và các văn bản quy định chi tiết Luật ở các bộ, ngành và địa phương./.