* Hoa mẫu đơn 9 - 15g, sắc uống mỗi ngà y 1 - 2 liửu. Tác dụng: thanh can tả hửa, khứ phong hoạt huyết, chỉ thống giáng áp. Thích hợp cho những người bị tăng huyết áp thuộc thể can uất hóa hửa.
* Sơn tra hoa 6g, sơn tra diệp 6g. Hai vị hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngà y. Tác dụng: hạ mỡ máu và giáng áp, có tác dụng rất tốt cho những người bị tăng huyết áp có kèm rối loạn lipit máu.
* Hoa hòe 10g, lá sen 10g, ngó sen 5g, cúc hoa và ng 4g. Cho 400 ml nước sắc còn 100 ml, sắc 2 lần uống trong ngà y.
* Tân di hoa 3 - 6g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngà y, mỗi ngà y dùng 2 ấm. Tác dụng: ích phế đà m, khứ phong thông khiếu, giáng áp, dùng cho người bị tăng huyết áp, viêm mũi, đau đầu do co thắt mạch máu. Nghiên cứu hiện đại trên thực nghiệm và lâm sà ng cho thấy, tân di hoa có tác dụng hạ huyết áp tương đối rõ rệt.
Cúc Bách Nhật
* Cúc bách nhật (còn gọi là bách nhật hồng...) 20g, dã cúc hoa 20g. Hai vị đem sắc kử¹ lấy nước uống thay trà trong ngà y, có tác dụng: thanh can tán kết, tiêu thũng giải độc, giáng áp. Thích hợp cho người bị tăng huyết áp thuộc thể can uất hóa hửa. Bà i nà y nếu gia thêm hạ khô thảo 30g thì hiệu quả cà ng tốt.
* Cúc hoa 1 kg, thu hái và o mùa thu, đem sấy hoặc phơi khô rồi tán thà nh bột mịn đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi ngà y lấy 10 - 15g bột thuốc ninh với 60 - 100g gạo tẻ thà nh cháo, chia ăn và i lần trong ngà y. Dùng cho những người bị tăng huyết áp thuộc thể can uất hóa hửa, biểu hiện bằng các triệu chứng: đau đầu, hoa mắt chóng mặt, mắt đử, hay cáu giận, miệng đắng, họng khát, tiểu tiện và ng sẻn, chất lườ¡i đử.
* Cúc hoa 15g, kim ngân hoa 15g, sơn tra 30g, tang diệp (lá dâu) 10g. Tất cả tán vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được. Uống thay trà mỗi ngà y 1 thang, uống liên tục 20 ngà y là một liệu trình. Tác dụng: sơ phong tán nhiệt, bình can tiửm dương, hạ mỡ máu và hạ huyết áp. Thích hợp cho những trường hợp tăng huyết áp có kèm theo rối loạn lipid máu. Trong bà i, 3 vị cúc hoa, sơn tra và tang diệp đửu có tác dụng hạ huyết áp. Ngoà i ra, sơn tra và cúc hoa còn có khả năng hạ mỡ máu, tăng cường lượng máu nuôi dườ¡ng cơ tim.
* Tử thái hoa, dã cúc hoa 10g, hoa hòe 10g. Cả 3 vị cho và o bình kín, hãm với nước sôi, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngà y. Tác dụng: thanh nhiệt lương huyết, giáng áp và là m sáng mắt. Thích hợp cho những người bị tăng huyết áp thuộc thể can uất hóa hửa với các triệu chứng như đã nêu trên. Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, tử thái hoa, dã cúc hoa và hoa hòe đửu có tác dụng hạ huyết áp. Riêng hoa hòe còn có khả năng là m hạ mỡ máu, tăng cường sức bửn thà nh mạch, lợi niệu và cải thiện sức co bóp cơ tim nên rất có lợi cho người bị tăng huyết áp.
* Hoa tam thất 3g đem hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 2 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngà y. Tác dụng: thanh nhiệt, bình can, giáng áp, dùng thích hợp cho người bị tăng huyết áp có kèm hoa mắt, chóng mặt, ù tai. Có thể phối hợp với hoa hòe 10g và hoa cúc 10g.
* Hồng hoa 15g, hoa hòe 15g, hai vị đem hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngà y. Tác dụng: thanh nhiệt lương huyết, hoạt huyết khứ ứ, giáng áp. Thích hợp cho người bị tăng huyết áp có biểu hiện ứ huyết như có điểm đau nhói tựa kim châm cố định ở đầu, chất lườ¡i có nhiửu điểm ứ huyết và xuất huyết, tĩnh mạch dưới lườ¡i giãn rộng.