- Luật Biển Việt Nam vừa được Quốc hội thông qua ngà y 21/6. Bộ trưởng nói rõ vử mục đích và ý nghĩa của văn bản luật nà y? - Là quốc gia ven biển, Việt Nam đã tham gia Công ước Liên Hợp Quốc vử Luật Biển năm 1982 từ năm 1994. Tuy nhiên, cho đến nay, Việt Nam chưa có một văn bản luật vử biển mà chỉ mới có các quy định trong một số văn bản pháp quy liên quan.
Việc Quốc hội Việt Nam thông qua Luật Biển Việt Nam là một hoạt động lập pháp quan trọng nhằm hoà n thiện khuôn khổ pháp lý của nước ta, phục vụ cho việc sử dụng, quản lý, bảo vệ các vùng biển, đảo và phát triển kinh tế biển của Việt Nam, tạo điửu kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế và tăng cường hợp tác với các nước, vì hòa bình, ổn định trong khu vực và trên thế giới.
Với việc thông qua Luật Biển Việt Nam, lần đầu tiên nước ta có một văn bản luật quy định đầy đủ chế độ pháp lý của các vùng biển, đảo thuộc chủ quyửn và quyửn chủ quyửn của Việt Nam theo đúng Công ước Liên Hợp Quốc vử Luật Biển năm 1982. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để quản lý, bảo vệ và phát triển kinh tế biển, đảo của nước ta.
Với bử biển dà i và các vùng biển rộng lớn, kinh tế biển đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển của ta. Việc xây dựng và ban hà nh Luật Biển Việt Nam là nhu cầu tất yếu nhằm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế của Việt Nam.
Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Bình Minh. Ảnh: Phan Lê |
- Bộ trưởng cho biết khái quát vử quá trình xây dựng và những nội dung chính trong Luật Biển Việt Nam?
- Quá trình xây dựng Luật Biển Việt Nam được bắt đầu từ năm 1998 và đã trải qua 3 nhiệm kử³ Quốc hội các khóa X, XI, XII. Luật Biển Việt Nam là một luật có nội dung rất lớn, liên quan đến nhiửu lĩnh vực, đòi hửi phải có sự chuẩn bị công phu, kử¹ lườ¡ng. Luật được xây dựng trên cơ sở Hiến pháp, Nghị quyết của Quốc hội vử phê chuẩn Công ước Liên Hợp Quốc vử Luật Biển năm 1982, các Tuyên bố của Chính phủ năm 1977 và 1982, tổng kết thực tiễn quản lý biển của nước ta, trên cơ sở Công ước Liên Hợp Quốc vử Luật Biển 1982 và các Hiệp định vử biển đã ký. Trong quá trình xây dựng Luật Biển Việt Nam, ta cũng đã tham khảo thực tiễn của các nước và cũng cân nhắc lợi ích của ta, lợi ích của các bên liên quan ở Biển Đông và lợi ích chung của khu vực.
Luật có 7 chương đử cập đến các nội dung chủ yếu sau: các nguyên tắc, chính sách quản lý và bảo vệ biển; phạm vi và quy chế các vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyửn kinh tế, thửm lục địa; quy chế các đảo, quần đảo Việt Nam; các hoạt động trong vùng biển Việt Nam; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ tà i nguyên và môi trường biển; nghiên cứu khoa học biển; phát triển kinh tế biển; tuần tra kiểm soát trên biển; hợp tác quốc tế vử biển.
- Luật Biển Việt Nam quy định như thế nà o vử chức năng nhiệm vụ quản lý biển của các bộ, ngà nh?
- Quản lý nhà nước vử biển là một lĩnh vực rộng lớn, liên quan đến chức năng nhiệm vụ của nhiửu bộ, ngà nh và địa phương trong cả nước. Hiện nay, phạm vi thẩm quyửn cũng như cơ chế phối hợp của các bộ, ngà nh, các lực lượng tham gia quản lý biển được quy định cụ thể trong các văn bản pháp quy liên quan và được đặt dưới sự điửu hà nh thống nhất của Chính phủ.
Luật Biển Việt Nam là một luật khung quy định các nguyên tắc lớn đối với các vấn đử liên quan đến biển nên không nêu cụ thể, chi tiết chức năng của từng bộ, ngà nh tham gia quản lý biển. Luật khẳng định Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước vử biển trong phạm vi cả nước. Các bộ, ngà nh và địa phương thực hiện quản lý biển trong phạm vi nhiệm vụ, quyửn hạn của mình.
- Vấn đử chủ quyửn, quyửn chủ quyửn đối với các vùng biển, đảo được thể hiện thế nà o trong Luật Biển Việt Nam?
- Phù hợp với các quy định trong Công ước Liên Hợp Quốc vử Luật Biển năm 1982, Luật Biển Việt Nam quy định rất rõ các vùng biển của Việt Nam, bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyửn kinh tế và thửm lục địa. Việt Nam thực hiện chủ quyửn đối với các vùng nội thủy và lãnh hải; thực hiện quyửn chủ quyửn và quyửn tà i phán quốc gia đối với vùng đặc quyửn kinh tế và vùng thửm lục địa.
Chủ quyửn của Việt Nam đối với các đảo, trong đó có hai quần đảo Hoà ng Sa và Trường Sa, đã được nêu tại một số quy định trong các văn bản luật đã có trước đây, như Luật Biên giới quốc gia năm 2003, tiếp tục được thể hiện rõ trong Luật Biển Việt Nam.
Luật quy định rõ là mọi tổ chức, cá nhân phải tôn trọng chủ quyửn, toà n vẹn lãnh thổ, quyửn chủ quyửn, quyửn tà i phán quốc gia và lợi ích của Việt Nam, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam khi hoạt động trong các vùng biển của ta. Mọi vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến biển, đảo của Việt Nam đửu bị xử lý theo pháp luật liên quan.
- Việt Nam còn có một số bất đồng, tranh chấp vử biển, đảo với một số nước láng giửng. Trong Luật Biển Việt Nam, vấn đử nà y được đử cập như thế nà o, thưa Bộ trưởng?
- Luật Biển Việt Nam quy định rõ Nhà nước Việt Nam chủ trương giải quyết các bất đồng, tranh chấp liên quan đến biển, đảo với các nước khác bằng các biện pháp hòa bình, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyửn và toà n vẹn lãnh thổ quốc gia, phù hợp với Công ước Liên Hợp Quốc vử Luật Biển năm 1982, pháp luật và thực tiễn quốc tế.
Đây là chủ trương nhất quán của Nhà nước ta. Chúng ta đã, đang và sẽ kiên trì thực hiện chủ trương nà y. Trên thực tế, đến nay chúng ta đã giải quyết được một số tranh chấp với các nước láng giửng. Ví dụ năm 1997, ta cùng Thái Lan phân định vùng đặc quyửn kinh tế và thửm lục địa; năm 2000, cùng Trung Quốc phân định lãnh hải, vùng đặc quyửn kinh tế và thửm lục địa trong Vịnh Bắc Bộ; năm 2003, cùng Indonesia phân định thửm lục địa...
Tôi cho rằng với việc Quốc hội nước ta thông qua Luật Biển Việt Nam, chúng ta đã chuyển một thông điệp quan trọng đến cộng đồng quốc tế. Đó là : Việt Nam là một thà nh viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, tôn trọng và tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là Công ước Liên Hợp Quốc vử Luật Biển năm 1982, phấn đấu vì hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển của khu vực và trên thế giới.