BàO CàO
ĐàNH GIà KẾT QUẢ THử°C HIử†N NHIử†M Vử¤ PHàT TRIử‚N
KINH TẾ - Xàƒ Hử˜I 5 NĐ‚M 2011 - 2015 Và€ PHÆ¯Æ NG HƯửšNG,
NHIử†M Vử¤ PHàT TRIử‚N KINH TẾ - Xàƒ Hử˜I 5 NĐ‚M 2016 - 2020
(Dự thảo)
Phần thứ nhất
ĐàNH GIà KẾT QUẢ THử°C HIử†N NHIử†M Vử¤
PHàT TRIử‚N KINH TẾ - Xàƒ Hử˜I 5 NĐ‚M 2011 - 2015
Trước Đại hội Đảng lần thứ XI, hầu hết các nước trên thế giới thực hiện chính sách hỗ trợ tăng trưởng nhằm đối phó với khủng hoảng tà i chính và suy thoái kinh tế toà n cầu. Nhiửu dự báo cho rằng khủng hoảng có thể sớm kết thúc và triển vọng kinh tế thế giới sẽ phục hồi sau năm 2010. Trong nước, chúng ta thực hiện đồng bộ nhiửu giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có chính sách kích cầu, hỗ trợ tăng trưởng. Giai đoạn 2006 - 2010 tăng trưởng kinh tế đạt 7%/năm. Nước ta đã ra khửi tình trạng kém phát triển, bước và o Nhóm các nước đang phát triển có thu nhập trung bình và hoà n thà nh nhiửu Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Trên cơ sở kết quả đạt được của giai đoạn 2006 - 2010 và do chưa lường hết được những khó khăn, thách thức nên nhiửu chỉ tiêu chủ yếu vử kinh tế - xã hội đử ra cho 5 năm 2011 - 2015 là khá cao.
Sau Đại hội Đảng, tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp. Kinh tế phục hồi chậm hơn dự báo[1]. Nhiửu nước tăng cường bảo hộ thương mại và sản xuất. Khủng hoảng nợ công diễn ra trầm trọng hơn ở nhiửu quốc gia. Các nước lớn cạnh tranh quyết liệt già nh ảnh hưởng trong khu vực. Đối với nước ta, tác động của khủng hoảng tà i chính và suy thoái kinh tế toà n cầu là m cho mặt trái của chính sách kích cầu và những yếu kém nội tại của nửn kinh tế bộc lộ nặng nử hơn. Lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô không ổn định, sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân gặp nhiửu khó khăn. Trong khi đó, thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại lớn và yêu cầu bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh ngà y cà ng cao.
Trước diễn biến mới của tình hình, Trung ương Đảng, Bộ Chính trị đã quyết định điửu chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung ưu tiên kiửm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý gắn với đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược, cơ cấu lại nửn kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng; bảo đảm quốc phòng - an ninh và ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế; tạo tiửn đử vững chắc cho tăng trưởng cao hơn ở những năm cuối của kế hoạch 5 năm.
Tình hình phức tạp, căng thẳng ở Biển Đông đe doạ nghiêm trọng hoà bình, ổn định và tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chúng ta kiên quyết đấu tranh bảo vệ chủ quyửn và thực hiện các giải pháp phù hợp để giữ vững hoà bình và quan hệ hữu nghị với các nước. Đồng thời nỗ lực phấn đấu để đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đử ra.
I- CàC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯử¢C
1- Lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô dần ổn định
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiửm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; điửu hà nh chính sách tiửn tệ chủ động, linh hoạt và phối hợp tốt hơn với chính sách tà i khoá. Đã cơ bản bảo đảm được các cân đối lớn của nửn kinh tế. Tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm mạnh, từ 18,13% năm 2011 xuống còn khoảng 5% và o năm 2015. Mặt bằng lãi suất giảm, phù hợp với diễn biến lạm phát. Tỉ giá, thị trường ngoại hối ổn định. Khắc phục được cơ bản tình trạng đô-la hoá, và ng hoá. Niửm tin và o đồng tiửn Việt Nam tăng lên. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khá cao, đạt bình quân khoảng 18%/năm; tỉ trọng sản phẩm chế biến trong cơ cấu hà ng xuất khẩu tăng mạnh. Cán cân thương mại được cải thiện; cán cân thanh toán quốc tế thặng dư khá cao. Dự trữ ngoại hối tăng, đạt mức cao nhất từ trước đến nay.
Quản lý ngân sách nhà nước được tăng cường. Đẩy mạnh chống thất thu, tiết kiệm chi, ưu tiên chi cho bảo đảm an sinh xã hội và phát triển con người. Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tập trung vốn hoà n thà nh các công trình quan trọng, cấp bách và đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nợ công, nợ nước ngoà i của quốc gia trong giới hạn an toà n theo quy định của pháp luật[2]. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hà ng thiết yếu và đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
2- Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau cao hơn năm trước; chất lượng tăng trưởng được nâng lên
Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm đạt 5,82%/năm[3]. Quy mô và tiửm lực của nửn kinh tế tiếp tục tăng lên; GDP năm 2015 đạt khoảng 204 tỉ USD, bình quân đầu người khoảng 2.200 USD[4].
Sản xuất công nghiệp từng bước phục hồi; chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2014 - 2015 tăng trên 7,5%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ cấu công nghiệp tăng mạnh. Khu vực nông nghiệp phát triển ổn định, giá trị sản xuất tăng bình quân 3,9%/năm; độ che phủ rừng đạt khoảng 42% và o năm 2015. Giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng khá, đạt bình quân 6,5%/năm. Tổng mức bán lẻ hà ng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 14,7%/năm (loại trừ yếu tố giá tăng khoảng 6,5%). Tổng doanh thu từ khách du lịch tăng bình quân 21%/năm; khách quốc tế đạt khoảng 8,7 triệu lượt và o năm 2015.
Chất lượng tăng trưởng nhiửu mặt được nâng lên, đóng góp của khoa học, công nghệ tăng; năng suất lao động tăng bình quân 3,8%/năm; vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hơn[5].
3- Ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện và đạt kết quả tích cực
3.1- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoà n thiện; môi trường đầu tư, kinh doanh và năng lực cạnh tranh có bước được cải thiện
Hệ thống pháp luật ngà y cà ng được hoà n thiện. Đã ban hà nh và triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định cụ thể hơn, từng bước thực thi có hiệu quả và tạo được sự đồng thuận trong xã hội. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường được hình thà nh và vận hà nh khá đồng bộ, gắn kết hiệu quả hơn với thị trường ngoà i nước. Giá hà ng hoá, dịch vụ đã cơ bản theo nguyên tắc thị trường. Thực hiện giá thị trường theo lộ trình đối với xăng dầu, than, điện, nước, dịch vụ giáo dục, y tế... gắn với hỗ trợ các đối tượng chính sách, hộ nghèo, vùng khó khăn.
Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, cạnh tranh minh bạch, bình đẳng hơn giữa các thà nh phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng ngà y cà ng hiệu quả các nguồn lực trong, ngoà i nước cho phát triển kinh tế - xã hội. ử¨ng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước được tăng cường. Năng lực cạnh tranh có bước được nâng lên. Vai trò kinh tế ngoà i nhà nước (không kể đầu tư nước ngoà i) ngà y cà ng được phát huy, đóng góp 39% tổng đầu tư toà n xã hội và khoảng 50% GDP.
3.2- Phát triển nguồn nhân lực và khoa học, công nghệ đạt được những kết quả tích cực
Hệ thống thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực và khoa học, công nghệ tiếp tục được hoà n thiện.
Mạng lưới giáo dục, đà o tạo được mở rộng, quy mô và chất lượng được nâng lên, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Nội dung, phương pháp giáo dục, đà o tạo, thi cử và kiểm định chất lượng có đổi mới. Cơ cấu đà o tạo hợp lý hơn. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đà o tạo. Chú trọng giáo dục, đà o tạo vùng khó khăn và đồng bà o dân tộc thiểu số. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý có bước phát triển. Xã hội hoá giáo dục, đà o tạo được đẩy mạnh. Tỉ lệ nhập học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt mức cao. Tỉ lệ lao động qua đà o tạo đạt khoảng 50% và o năm 2015. Dạy nghử cho lao động nông thôn được quan tâm.
Tiửm lực khoa học, công nghệ được tăng cường. Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ tăng bình quân 16,5%/năm, đạt khoảng 2% tổng chi ngân sách nhà nước. Đầu tư xã hội cho khoa học, công nghệ tăng nhanh, ước đạt 1,3% GDP và o năm 2015. Khoa học cơ bản đã có bước phát triển. ử¨ng dụng khoa học và đổi mới công nghệ có bước tiến bộ, nhất là trong các lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng, y tế, thông tin truyửn thông... Các quử¹ vử khoa học và công nghệ được thà nh lập, bước đầu đi và o hoạt động và phát huy hiệu quả. Phát triển thị trường khoa học, công nghệ, tăng cường hoạt động kết nối cung - cầu, giá trị giao dịch công nghệ tăng bình quân 13,5%/năm. Hình thà nh một số mô hình gắn kết hiệu quả giữa viện, trường với doanh nghiệp trong hoạt động khoa học, công nghệ.
3.3- Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đạt kết quả quan trọng
Đã rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng với tầm nhìn tổng thể, dà i hạn. Đa dạng hoá phương thức và nguồn vốn đầu tư. Hệ thống kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư xây dựng; nhiửu công trình quan trọng, thiết yếu được đưa và o sử dụng, tạo diện mạo mới cho đất nước và đã góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Hạ tầng giao thông cả đường bộ, đường sắt, đường hà ng không, hà ng hải, đường thuỷ được quan tâm đầu tư, bảo đảm tốt hơn sự kết nối trên phạm vi cả nước và giao thương quốc tế[6]. Hạ tầng năng lượng cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển và bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia[7]. Hạ tầng thuỷ lợi được đầu tư, nâng cấp và khai thác hiệu quả hơn. Hạ tầng đô thị, nhất là ở các thà nh phố lớn có bước được cải thiện[8]. Hạ tầng thương mại với hệ thống siêu thị, chợ phát triển khá nhanh. Hạ tầng thông tin truyửn thông phát triển mạnh, đã phóng thà nh công và đưa và o sử dụng Vệ tinh Vinasat-2. Hạ tầng giáo dục, đà o tạo, khoa học, công nghệ, y tế, văn hoá, thể thao, du lịch... được quan tâm đầu tư.
4- Cơ cấu lại nửn kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đạt được kết quả bước đầu
Đã triển khai thực hiện đử án cơ cấu lại tổng thể nửn kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp giữa chiửu rộng và chiửu sâu, chú trọng chiửu sâu, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng, đạt trên 83% và o năm 2015. Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm, còn khoảng 46,5%. Tập trung thực hiện tái cơ cấu vử đầu tư công, hệ thống các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp nhà nước và tái cơ cấu ngà nh nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Triển khai đử án tái cơ cấu ngà nh công thương, xây dựng.
4.1- Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công
Thực hiện Luật Đầu tư công, đổi mới cơ chế phân bổ vốn theo kế hoạch trung hạn. Tăng cường quản lý, chủ động rà soát, tập trung vốn đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng, cấp thiết và vốn đối ứng các dự ánODA, khắc phục một bước tình trạng đầu tư dà n trải, lãng phí, kém hiệu quả. Tập trung xử lý nợ xây dựng cơ bản. Hoà n thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư, nâng cao hơn trách nhiệm của địa phương và chủ đầu tư. Hiệu quả đầu tư có bước được cải thiện; tỉ lệ tổng đầu tư toà n xã hội so với GDP giảm mạnh (còn 31% GDP) nhưng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng hợp lý.
Hoà n thiện cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư ngoà i nhà nước. Tỉ trọng đầu tư công giảm dần, đầu tư ngoà i nhà nước tăng lên. Đầu tư trực tiếp nước ngoà i phục hồi, vốn đăng ký giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 88 tỉ USD, thực hiện đạt 58,5 tỉ USD. Vốn ODA ký kết khoảng 30 tỉ USD, giải ngân khoảng 23 tỉ USD, đóng góp quan trọng và o phát triển kết cấu hạ tầng. Đầu tư tư nhân trong nước tiếp tục tăng, chiếm khoảng 42% tổng đầu tư toà n xã hội.
4.2- Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
Khẩn trương cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; giám sát chặt chẽ và sắp xếp lại các ngân hà ng thương mại cổ phần yếu kém, có nguy cơ đổ vỡ; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm an toà n hệ thống. Các tổ chức tín dụng từng bước áp dụng chuẩn mực quản trị theo thông lệ quốc tế, hiệu quả hoạt động được nâng lên, chất lượng tín dụng được cải thiện. Triển khai thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu; phát huy vai trò của Công ty Quản lý tà i sản của các tổ chức tín dụng (VAMC). Tỉ lệ nợ xấu giảm dần, đến cuối năm 2015 còn khoảng 3%.
Các công ty tà i chính, chứng khoán, bảo hiểm từng bước được cơ cấu lại; công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường; thông tin ngà y cà ng công khai, minh bạch; hiệu quả hoạt động được cải thiện. Quy mô thị trường ngà y cà ng tăng, mức vốn hoá thị trường cổ phiếu đạt khoảng 33% GDP, thị trường trái phiếu đạt 23% GDP và o cuối năm 2015.
4.3- Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoà n kinh tế và tổng công ty
Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đạt được những kết quả tích cực. Doanh nghiệp nhà nước cơ bản thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Tập trung hơn và o những lĩnh vực then chốt, quốc phòng, an ninh, cung ứng hà ng hoá và dịch vụ công thiết yếu. Quản lý nhà nước được tăng cường. Hệ thống pháp luật vử doanh nghiệp nhà nước được hoà n thiện. Xác định rõ quyửn, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp và công khai, minh bạch hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hoá và thoái vốn đầu tư ngoà i ngà nh theo cơ chế thị trường được đẩy mạnh. Năng lực quản trị, tiửm lực tà i chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước được nâng lên; vốn nhà nước được bảo toà n và phát triển; giá trị tà i sản tăng; tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trong giới hạn quy định. Các doanh nghiệp sau cổ phần hoá đửu đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn.
4.4- Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực. Tập trung tổ chức lại sản xuất, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi theo nhu cầu thị trường và xây dựng các vùng sản xuất hà ng hoá quy mô lớn, liên kết sản xuất với chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ. Sản lượng lương thực tăng ổn định, sản lượng lúa năm 2015 đạt trên 45 triệu tấn. Phát triển mạnh khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản với chất lượng và hiệu quả cao hơn. Công tác bảo vệ và phát triển rừng được chú trọng. Một số mặt hà ng nông sản xuất khẩu đạt thứ hạng cao trên thế giới như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điửu, cá tra, tôm, sản phẩm gỗ chế biến...
Chương trình xây dựng nông thôn mới được cả nước đồng tình, ủng hộ. Đã rà soát, điửu chỉnh các chính sách, tiêu chí phù hợp hơn với đặc thù từng vùng, thu hút được nhiửu nguồn lực và sự tham gia đông đảo của người dân. Đến hết năm 2015 có khoảng 1.800 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 20% tổng số xã.
4.5- Cơ cấu lại công nghiệp, dịch vụ và điửu chỉnh quy hoạch phát triển vùng
Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch tích cực; tỉ trọng công nghiệp khai khoáng giảm; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng, đạt 60% và o năm 2015. Tập trung cơ cấu lại ngà nh, lĩnh vực và sản phẩm theo hướng nâng cao giá trị quốc gia, giá trị gia tăng, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Tích cực mở rộng thị trường ở các nước, các khu vực, không phụ thuộc quá lớn và o một thị trường. Từng bước tham gia và o mạng sản xuất và chuỗi giá trị toà n cầu. Năng lực và trình độ công nghệ ngà nh xây dựng được nâng lên.
Đóng góp của ngà nh dịch vụ và o tăng trưởng ngà y cà ng tăng; tỉ trọng dịch vụ trong GDP đạt khoảng 44% và o năm 2015. Đã tập trung phát triển các ngà nh dịch vụ có tiửm năng, lợi thế, có hà m lượng khoa học, công nghệ cao như công nghệ thông tin, truyửn thông, logistics, hà ng không, tà i chính, ngân hà ng, du lịch, thương mại điện tử... Mạng lưới thương mại và dịch vụ phát triển mạnh trên phạm vi cả nước, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ngà nh du lịch tiếp tục được cơ cấu lại theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đa dạng các sản phẩm, nhất là tại các vùng du lịch trọng điểm.
Quy hoạch phát triển ngà nh, vùng, sản phẩm được rà soát, điửu chỉnh phù hợp hơn với kinh tế thị trường. Điửu chỉnh, bổ sung quy hoạch 6 vùng kinh tế - xã hội, 4 vùng kinh tế trọng điểm. Hỗ trợ phát triển vùng khó khăn, nhất là Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và phía Tây các tỉnh miửn Trung. Phát triển hạ tầng và thu hút đầu tư và o các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu.
Tập trung thực hiện Chiến lược Biển. Đầu tư phát triển các ngà nh kinh tế biển, nhất là khai thác dầu khí, vận tải biển, cảng biển, đóng và sửa chữa tà u biển, du lịch biển, nuôi trồng thuỷ sản; phát triển dịch vụ hậu cần nghử cá và đẩy mạnh khai thác xa bử. Gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyửn biển, đảo.
5- Văn hoá, xã hội có bước phát triển, an sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện
Phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đạt được những kết quả tích cực. An sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, phúc lợi xã hội và đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Đã hoà n thà nh trước thời hạn nhiửu Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ.
Trong bối cảnh kinh tế có nhiửu khó khăn, đã tăng thêm ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực để thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội, ưu tiên vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai và đồng bà o dân tộc thiểu số.
Mở rộng đối tượng thụ hưởng, nâng mức hỗ trợ và thực hiện đồng bộ nhiửu chính sách đối với người có công, giảm nghèo, trợ giúp xã hội, tạo việc là m, đà o tạo nghử, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ tín dụng cho học sinh, sinh viên nghèo. Nhìn chung, gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức trung bình trên địa bà n nơi cư trú. Thị trường lao động có bước phát triển, trong 5 năm đã tạo việc là m cho khoảng 7,8 triệu người, trong đó đi lao động ở nước ngoà i khoảng 450 nghìn người. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 2%/năm, riêng các huyện nghèo giảm trên 4%/năm. Tỉ lệ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tăng[9].
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân được chú trọng. Tuổi thọ trung bình tăng, đạt 73,5 tuổi và o năm 2015. Là m tốt công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên. Đã tích cực triển khai nhiửu giải pháp giảm quá tải bệnh viện và đạt kết quả bước đầu. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh và tuyến cuối. Đội ngũ cán bộ y tế phát triển cả vử số lượng và chất lượng. Đẩy mạnh cải cách hà nh chính, nâng cao y đức và đổi mới cơ chế tà i chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Các cơ sở y tế tư nhân, y học cổ truyửn và công nghiệp dược được khuyến khích phát triển. Tăng cường quản lý chất lượng và giá thuốc chữa bệnh. Chú trọng quản lý vệ sinh, an toà n thực phẩm.
Công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; công tác gia đình, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ đã đạt kết quả tích cực. Các giá trị văn hoá dân tộc, di tích lịch sử được quan tâm bảo tồn, phát huy. Nhiửu di sản văn hoá vật thể, phi vật thể được công nhận là di sản văn hoá quốc gia và thế giới. Sản phẩm văn hoá, văn học - nghệ thuật ngà y cà ng phong phú. Các phong trà o toà n dân xây dựng đời sống văn hoá, thể dục, thể thao được đẩy mạnh.
Chính sách dân tộc được quan tâm; tự do tín ngườ¡ng, tôn giáo được bảo đảm. Công tác dân vận được chú trọng, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoà n thể nhân dân được củng cố, phát huy. Các cơ quan báo chí, xuất bản là m tốt hơn nhiệm vụ thông tin tuyên truyửn.
6- Quản lý tà i nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu được tăng cường
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách vử quản lý tà i nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tiếp tục được hoà n thiện. Công tác kiểm tra, thanh tra việc thực thi và xử lý vi phạm được chú trọng.
Việc quản lý, sử dụng đất đai, nguồn nước, khoáng sản chặt chẽ và hiệu quả hơn. Công tác điửu tra cơ bản, đánh giá tiửm năng, trữ lượng, định giá tà i nguyên có bước tiến bộ; khai thác, sử dụng phù hợp hơn theo cơ chế thị trường và được giám sát chặt chẽ hơn. Quan tâm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo và vật liệu thay thế, thân thiện với môi trường.
Các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng ngừa và xử lý cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng được tích cực thực hiện. Tỉ lệ thu gom, xử lý chất thải nguy hại đạt khoảng 75%; chất thải rắn y tế đạt 80%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 90% và o năm 2015. Quan tâm bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển rừng; tỉ lệ che phủ rừng tăng, đạt khoảng 42% và o năm 2015.
Phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai được chú trọng, đạt nhiửu kết quả. Năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai được tăng cường, chất lượng có bước được nâng lên. Nhiửu dự án ứng phó với biến đổi khí hậu kết hợp phòng, chống thiên tai được triển khai, tranh thủ được sự hợp tác, hỗ trợ của nhiửu đối tác.
7- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên; cải cách hà nh chính đạt những kết quả tích cực; công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chú trọng
Cải cách hà nh chính được đẩy mạnh. Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoà n thiện. Chất lượng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có bước được nâng lên. Công tác tuyên truyửn, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người dân được chú trọng. Hiệu quả thực thi pháp luật được nâng lên.
Kiện toà n tổ chức bộ máy, đử cao trách nhiệm của người đứng đầu và cán bộ, công chức. Tập trung cải cách thủ tục hà nh chính, ứng dụng công nghệ thông tin, tạo thuận lợi, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Tiếp tục hoà n thiện phương thức hoạt động và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hà nh chính nhà nước. Chế tà i xử lý vi phạm được hoà n thiện hơn.
Thể chế, tổ chức bộ máy phòng, chống tham nhũng, lãng phí tiếp tục được hoà n thiện. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm và công khai kết quả xử lý các vụ việc tham nhũng. Các vụ án tham nhũng được chỉ đạo điửu tra, truy tố, xét xử theo đúng quy định của pháp luật. Nhiửu giải pháp tiết kiệm, chống lãng phí được triển khai thực hiện. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hạn chế phát sinh mới các khiếu nại vượt cấp và tập trung xử lý nhiửu vụ việc tồn đọng kéo dà i.
8- Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chủ quyửn quốc gia được giữ vững
Tiửm lực quốc phòng, an ninh được tăng lên. Kiên quyết đấu tranh bằng các giải pháp phù hợp để bảo vệ chủ quyửn quốc gia và giữ vững môi trường hoà bình, ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội. Thế trận quốc phòng toà n dân, an ninh nhân dân được củng cố và gắn kết chặt chẽ hơn. Sức mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sà ng chiến đấu của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được nâng lên. Kết hợp tốt hơn giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh. An ninh chính trị và trật tự, an toà n xã hội được bảo đảm. Công tác phòng, chống tội phạm, bảo đảm an toà n giao thông[10], phòng, chống cháy nổ và an toà n lao động được tập trung chỉ đạo, đạt được những kết quả tích cực.
9- Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế được chủ động đẩy mạnh và đạt nhiửu kết quả tích cực
Các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt được nhiửu kết quả, góp phần quan trọng tạo môi trường, điửu kiện thuận lợi và sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Kiên định trong đấu tranh bảo vệ chủ quyửn và lợi ích chính đáng của đất nước. Quản lý và xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác phát triển với các nước láng giửng. Là m tốt công tác bảo hộ công dân.
Tăng cường hợp tác và đối thoại chiến lược với nhiửu đối tác; nâng cấp quan hệ song phương với một số quốc gia thà nh đối tác chiến lược và đối tác hợp tác toà n diện; đưa quan hệ hợp tác với các đối tác đi và o chiửu sâu, thực chất và hiệu quả hơn. Đã chủ động tham gia tích cực, có trách nhiệm trong các tổ chức, diễn đà n khu vực và quốc tế, nhất là Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN), Liên hợp quốc. Kiên trì cùng ASEAN thúc đẩy thực hiện đầy đủ Tuyên bố vử ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC) và tiến tới xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trên Biển Đông (COC). Tích cực triển khai các hiệp định, thoả thuận thương mại đã có và đà m phán, tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để mở rộng, đa dạng hoá thị trường, thúc đẩy phát triển và nâng cao tính tự chủ của nửn kinh tế. Vị thế của nước ta trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên.
II- CàC HẠN CHẾ, YẾU Kà‰M
1- Kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc
Việc kiểm soát lạm phát và bảo đảm các cân đối lớn của nửn kinh tế chưa thực sự bửn vững. Cân đối ngân sách nhà nước còn khó khăn; cơ cấu thu, chi ngân sách chưa phù hợp, chi thường xuyên tăng nhanh; bội chi ngân sách còn cao, chưa đạt mục tiêu giảm xuống còn 4,5% GDP. Tuy vẫn bảo đảm trong giới hạn an toà n theo quy định nhưng nợ công tăng nhanh, áp lực trả nợ lớn; sử dụng vốn vay ở một số dự án kém hiệu quả. Đóng góp của khu vực kinh tế trong nước và o tăng trưởng xuất khẩu thấp[11]. Chất lượng tín dụng chưa cao, xử lý nợ xấu còn gặp nhiửu khó khăn. Thị trường vốn, chứng khoán, bất động sản phát triển chưa đồng bộ, phục hồi chậm và còn tiửm ẩn rủi ro.
2- Kinh tế phục hồi còn chậm, tăng trưởng chưa đạt chỉ tiêu đử ra; chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp
Tăng trưởng GDP bình quân đạt 5,82%/năm, thấp hơn 5 năm trước và chưa đạt chỉ tiêu đử ra. Khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực còn lớn. Sản xuất nông nghiệp hiệu quả chưa cao; công nghiệp và dịch vụ tăng thấp hơn giai đoạn trước. Tổng cầu tăng chậm, sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm còn nhiửu khó khăn. Doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn lớn; nhiửu doanh nghiệp khó tiếp cận vốn tín dụng. Số lượng doanh nghiệp trong nửn kinh tế tăng chậm, nhiửu doanh nghiệp hiệu quả hoạt động chưa cao. Doanh nghiệp quy mô lớn còn ít. Chưa huy động được cao nhất các nguồn lực của khu vực tư nhân và o đầu tư phát triển. Việc sử dụng tà i nguyên còn lãng phí, kém hiệu quả.
Chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp, cải thiện còn chậm; công nghệ sản xuất phần lớn còn lạc hậu. Đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) và o tăng trưởng còn hạn chế, hệ số sử dụng vốn (ICOR) còn cao. Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện nhiửu, nhất là vử thể chế kinh tế, kết cấu hạ tầng và đổi mới công nghệ.
3- Thực hiện các đột phá chiến lược và tạo nửn tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thà nh nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đáp ứng yêu cầu
3.1- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiửu vướng mắc, chưa tạo được đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Thể chế kinh tế thị trường chưa thật đồng bộ, thông suốt; chưa thực sự là động lực tạo đột phá để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường kinh doanh. Nhiửu quy định trong hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách và quản lý điửu hà nh chưa tuân thủ đầy đủ quy luật của kinh tế thị trường, nhất là trong phân bổ nguồn lực, quản lý giá hà ng hoá, dịch vụ công thiết yếu và chưa bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Các loại thị trường vận hà nh còn nhiửu vướng mắc và hiệu quả chưa cao.
Quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Cải cách hà nh chính và năng lực tạo dựng thể chế để bảo đảm cho doanh nghiệp, người dân tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế thị trường còn nhiửu hạn chế.
3.2- Phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học, công nghệ còn chậm
Chất lượng giáo dục, đà o tạo, nhất là giáo dục đại học và đà o tạo nghử cải thiện còn chậm; thiếu lao động chất lượng cao[12]. Hệ thống giáo dục còn thiếu tính liên thông, chưa thật hợp lý và thiếu đồng bộ. Công tác phân luồng và hướng nghiệp còn hạn chế. Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngà nh nghử và trình độ đà o tạo khắc phục còn chậm. Cơ chế, chính sách có mặt chưa phù hợp; xã hội hoá còn chậm và gặp nhiửu khó khăn, chưa thu hút được nhiửu nguồn lực ngoà i nhà nước cho phát triển giáo dục, đà o tạo. Cơ sở vật chất vẫn còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu.
Khoa học, công nghệ chưa thật sự trở thà nh động lực để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chưa có giải pháp đủ mạnh để khuyến khích doanh nghiệp và thu hút đầu tư tư nhân cho nghiên cứu, đổi mới và ứng dụng khoa học, công nghệ. Việc xã hội hoá các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ công lập còn chậm. Tiửm lực khoa học, công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu. Hiệu quả sử dụng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và kết quả hoạt động của các khu công nghệ cao còn thấp. Thị trường khoa học, công nghệ phát triển còn chậm. Cơ chế quản lý khoa học, công nghệ chậm được đổi mới, nhất là vử tà i chính, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trọng dụng, đãi ngộ nhân tà i. Việc sử dụng ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ còn dà n trải, hiệu quả chưa cao. Năng lực đội ngũ khoa học, công nghệ còn hạn chế, thiếu các nhà khoa học đầu ngà nh. Số lượng sáng chế, bà i báo công bố quốc tế còn ít.
3.3- Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiửu mặt hạn chế, chưa đồng bộ, hiệu quả kết nối và chất lượng chưa cao. Phát triển đường cao tốc và đầu tư nâng cấp một số tuyến quốc lộ quan trọng còn chậm; mạng lưới đường sắt khổ hẹp, lạc hậu; một số cảng biển, sân bay đã quá tải. Chất lượng và hiệu quả ngà nh điện còn thấp. Nhiửu hệ thống thuỷ lợi chưa đồng bộ, xuống cấp nghiêm trọng. Chất lượng hạ tầng công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Công tác đảm bảo an ninh, an toà n mạng còn nhiửu khó khăn. Hạ tầng đô thị chưa đồng bộ, kém chất lượng và quá tải. Hệ thống cấp, thoát nước còn bất cập; tình trạng ngập úng tại các th�
BAN CHẤP Hà€NH TRUNG Æ¯Æ NG