Trữ ma căn: Vị thuốc là rễ đã phơi hoặc sấy khô của cây gai, tên khoa học là Boehmeria nivea (L) Gaud, họ gai Urticaceae. Cây sống lâu năm, thuộc loại nửa bụi, có thể cao tới 1,5 - 2m, mọc khắp nơi trong nước, thường lấy sợi và lấy lá là m bánh. Rễ củ thu hái quanh năm nhưng tốt nhất và o mùa thu đông. Trữ ma căn vị đắng, tính hơi hà n, quy kinh phế, tử³, can. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ, thông lâm, an thai. Dùng trong các trường hợp đơn độc, sang lở, đái buốt, đái dắt, phụ nữ có thai đau bụng, ra huyết, xích bạch đới, viêm cổ tử cung. Liửu dùng 10 - 20g.
Tô ngạnhlà cà nh đã phơi hay sấy khô của cây tử tô có tên khoa học là Perilla frutescens (L) Britt, họ Hoa môi Lamiaceae, là loại rau thơm phổ biến. Tô ngạnh vị cay, tính ôn, và o hai kinh phế, tử³. Tác dụng thuận khí, an thai. Dùng trong trường hợp khí nghịch lên gây đau bụng, động thai. Liửu dùng 6 -12g.
Tô ngạnh tác dụng thuận khí, an thai. |
Bạch truật:
Vị thuốc là rễ cây bạch truật, tên khoa học Astractyloides macrocephala, Koidz, họ cúc Asteraceae. Cây mọc lâu năm cao khoảng 70 - 80cm. Rễ phát triển thà nh củ to và mầm. Rễ cây thu hái và o mùa đông khi lá ngả và ng. Cây được di thực vử trồng ở một số nơi kể cả vùng núi và đồng bằng. Thuốc có vị ngọt, đắng, quy kinh tử³, vị. Tác dụng kiện tử³ vị, tiêu thực, lợi thủy, ráo thấp, cố biểu, liễm hãn, an thai, chỉ huyết. Trường hợp động thai, ra huyết có thể dùng bạch truật. Liửu dùng 6 -12g.
Tục đoạn
dùng rễ của cây tục đoạn, tên khoa học là Dipsacus japonicus, Mig, họ tục đoạn Dipsacaceae. Là loại cây thảo, cao chừng 1,5 - 2m, rễ củ không phân nhánh, thân đứng có khía dọc, có gai thưa. Vị thuốc còn có tên tiếp cốt thảo. Cây có ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc, nhất là ở Sa Pa (Là o Cai). Tục đoạn có vị đắng, tính hơi hà n, quy hai kinh can, thận. Tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, thông điửu huyết mạch, chỉ thống, trị phong thấp, chấn thương, xương khớp sưng đau, an thai, chỉ huyết. Dùng tốt trong các trường hợp động thai, đau bụng, ra huyết. Liửu dùng 6 -12g
Tục đoạn bổ can thận, thông điửu huyết mạch. |
Tang ký sinh là toà n thân của cây tầm gửi cây dâu, tên khoa học Loranthus parasiticus (L), Merr, họ tầm gửi Loranthaceae. Thuốc có vị đắng, tính bình, và o hai kinh can, thận. Tác dụng trừ phong thấp, kiện cân, cường cốt, hạ huyết áp, dườ¡ng huyết, an thai. Dùng cho thai phụ huyết hư dẫn đến động thai, ra huyết. Liửu dùng 8 -12g.
Sa nhân: Vị thuốc là hạt của cây sa nhân Amomum (wall ex Bak) vilosum, Lour.Var Xanthioides A, Longiligulare T.L Wu, họ Gừng Zingiberaceae. Cây thảo sống lâu năm, cao chừng 1,5m, phổ biến ở phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Quả được thu hái và o tháng 8 dương lịch. Thuốc có vị cay, tính ấm, quy và o kinh tử³, thận, vị. Tác dụng lý khí hóa thấp, trừ thấp, giảm đau. Là m an thai trong trường hợp thai động không yên, ra máu. Liửu dùng 2 - 4g.
Ngải diệp là lá của cây ngải cứu tên khoa học Artemisia vulgaris L. Họ cúc Asteraceae. Loại cây thảo, dùng là m rau ăn. Thà nh phần hóa học chủ yếu là tinh dầu. Ngải diệp vị đắng, cay, tính ấm, quy kinh can, vị. Tác dụng điửu hòa khí huyết, ôn kinh, tán hà n, giải cảm, giảm đau, an thần, kiện vị, an thai. Liửu dùng 6 -12g.
Đỗ trọng: Vị thuốc là vử phơi hay sấy khô của cây đỗ trọng, tên khoa học Eucommia ulmoides olive. Là loại cây gỗ cao 10-20m, được di thực vử Việt Nam nhưng chưa nhiửu. Trên thị trường chủ yếu là nhập từ Trung Quốc. Đỗ trọng vị cay, tính ấm, quy kinh can, thận. Tác dụng bổ can thận, mạnh cân cốt, bình can, hạ áp, dườ¡ng huyết, an thai. Dùng trong trường hợp thai động, ra huyết. Liửu dùng 8 - 16g.
A giao là cao da lừa. Thà nh phần hóa học chứa collagen, khi thủy phân cho các amino acid, ngoà i ra có chất vô cơ. A giao vị ngọt, tính bình và o 3 kinh phế, can, thận. Tác dụng tư âm, dườ¡ng huyết, nhuận phế, chỉ huyết, an thai. Dùng cho phụ nữ rong huyết, có thai ra huyết, đau bụng hoặc sau sảy thai vẫn rong huyết. Liửu dùng 6 -12g
Ban long còn gọi là lộc giác giao là chế phẩm cao được bà o chế từ gạc hươu, nai. Thà nh phần hoạt chất chủ yếu gồm gelatine, các acid amin, calci phosphat, calcicarbonat, các chất nội tiết kích thích sinh trưởng. Ban long vị ngọt, tính ấm, quy kinh can, tử³, thận là thuốc ôn bổ hạ nguyên, bồi bổ dương đạo, sinh tinh tủy, mạnh gân cốt, bổ huyết, chỉ huyết, điửu hòa chức năng nội tiết, thuốc có tác dụng an thai, cầm máu. Ngà y dùng 10g ăn với cháo nóng, hoặc ngâm rượu uống.