10 vị thuốc quý cho thai phụ

Danh thắng & Di tích Hà Nội - Ngày đăng : 10:10, 23/02/2012

(NHN) Trong kho tà ng dược liệu quý giá của nước ta, nhiửu vị thuốc có tác dụng rất tốt cho thai phụ, những dược liệu nà y được gọi là  những thuốc an thai. Với mong muốn năm Nhâm Thìn có được những rồng con khửe mạnh, xin giới thiệu một số vị thuốc quý thường dùng cho phụ nữ mang thai.

Trữ ma căn: Vị thuốc là  rễ đã phơi hoặc sấy khô của cây gai, tên khoa học là  Boehmeria nivea (L) Gaud, họ gai Urticaceae. Cây sống lâu năm, thuộc loại nử­a bụi, có thể cao tới 1,5 - 2m, mọc khắp nơi trong nước, thường lấy sợi và  lấy lá là m bánh. Rễ củ thu hái quanh năm nhưng tốt nhất và o mùa thu đông. Trữ ma căn vị đắng, tính hơi hà n, quy kinh phế, tử³, can. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ, thông lâm, an thai. Dùng trong các trường hợp đơn độc, sang lở, đái buốt, đái dắt, phụ nữ có thai đau bụng, ra huyết, xích bạch đới, viêm cổ tử­ cung. Liửu dùng 10 - 20g.

Tô ngạnhlà  cà nh đã phơi hay sấy khô của cây tử­ tô có tên khoa học là  Perilla frutescens (L) Britt, họ Hoa môi Lamiaceae, là  loại rau thơm phổ biến. Tô ngạnh vị cay, tính ôn, và o hai kinh phế, tử³. Tác dụng thuận khí, an thai. Dùng trong trường hợp khí nghịch lên gây đau bụng, động thai. Liửu dùng 6 -12g.

10 vị thuốc quý cho thai phụ

Tô ngạnh tác dụng thuận khí, an thai.

Bạch truật:

Vị thuốc là  rễ cây bạch truật, tên khoa học Astractyloides macrocephala, Koidz, họ cúc Asteraceae. Cây mọc lâu năm cao khoảng 70 - 80cm. Rễ phát triển thà nh củ to và  mầm. Rễ cây thu hái và o mùa đông khi lá ngả và ng. Cây được di thực vử trồng ở một số nơi kể cả vùng núi và  đồng bằng. Thuốc có vị ngọt, đắng, quy kinh tử³, vị. Tác dụng kiện tử³ vị, tiêu thực, lợi thủy, ráo thấp, cố biểu, liễm hãn, an thai, chỉ huyết. Trường hợp động thai, ra huyết có thể dùng bạch truật. Liửu dùng 6 -12g.

Tục đoạn

dùng rễ của cây tục đoạn, tên khoa học là  Dipsacus japonicus, Mig, họ tục đoạn Dipsacaceae. Là  loại cây thảo, cao chừng 1,5 - 2m, rễ củ không phân nhánh, thân đứng có khía dọc, có gai thưa. Vị thuốc còn có tên tiếp cốt thảo. Cây có ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc, nhất là  ở Sa Pa (Là o Cai). Tục đoạn có vị đắng, tính hơi hà n, quy hai kinh can, thận. Tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, thông điửu huyết mạch, chỉ thống, trị phong thấp, chấn thương, xương khớp sưng đau, an thai, chỉ huyết. Dùng tốt trong các trường hợp động thai, đau bụng, ra huyết. Liửu dùng 6 -12g

10 vị thuốc quý cho thai phụ

Tục đoạn bổ can thận, thông điửu huyết mạch.

Tang ký sinh là  toà n thân của cây tầm gử­i cây dâu, tên khoa học Loranthus parasiticus (L), Merr, họ tầm gử­i Loranthaceae. Thuốc có vị đắng, tính bình, và o hai kinh can, thận. Tác dụng trừ phong thấp, kiện cân, cường cốt, hạ huyết áp, dườ¡ng huyết, an thai. Dùng cho thai phụ huyết hư dẫn đến động thai, ra huyết. Liửu dùng 8 -12g.

Sa nhân: Vị thuốc là  hạt của cây sa nhân Amomum (wall ex Bak) vilosum, Lour.Var Xanthioides A, Longiligulare T.L Wu, họ Gừng Zingiberaceae. Cây thảo sống lâu năm, cao chừng 1,5m, phổ biến ở phía Bắc và  Bắc Trung Bộ. Quả được thu hái và o tháng 8 dương lịch. Thuốc có vị cay, tính ấm, quy và o kinh tử³, thận, vị. Tác dụng lý khí hóa thấp, trừ thấp, giảm đau. Là m an thai trong trường hợp thai động không yên, ra máu. Liửu dùng 2 - 4g.

Ngải diệp là  lá của cây ngải cứu tên khoa học Artemisia vulgaris L. Họ cúc Asteraceae. Loại cây thảo, dùng là m rau ăn. Thà nh phần hóa học chủ yếu là  tinh dầu. Ngải diệp vị đắng, cay, tính ấm, quy kinh can, vị. Tác dụng điửu hòa khí huyết, ôn kinh, tán hà n, giải cảm, giảm đau, an thần, kiện vị, an thai. Liửu dùng 6 -12g.

Аỗ trọng: Vị thuốc là  vử phơi hay sấy khô của cây đỗ trọng, tên khoa học Eucommia ulmoides olive. Là  loại cây gỗ cao 10-20m, được di thực vử Việt Nam nhưng chưa nhiửu. Trên thị trường chủ yếu là  nhập từ Trung Quốc. Аỗ trọng vị cay, tính ấm, quy kinh can, thận. Tác dụng bổ can thận, mạnh cân cốt, bình can, hạ áp, dườ¡ng huyết, an thai. Dùng trong trường hợp thai động, ra huyết. Liửu dùng 8 - 16g.

A giao là  cao da lừa. Thà nh phần hóa học chứa collagen, khi thủy phân cho các amino acid, ngoà i ra có chất vô cơ. A giao vị ngọt, tính bình và o 3 kinh phế, can, thận. Tác dụng tư âm, dườ¡ng huyết, nhuận phế, chỉ huyết, an thai. Dùng cho phụ nữ rong huyết, có thai ra huyết, đau bụng hoặc sau sảy thai vẫn rong huyết. Liửu dùng 6 -12g

Ban long còn gọi là lộc giác giao là  chế phẩm cao được bà o chế từ gạc hươu, nai. Thà nh phần hoạt chất chủ yếu gồm gelatine, các acid amin, calci phosphat, calcicarbonat, các chất nội tiết kích thích sinh trưởng. Ban long vị ngọt, tính ấm, quy kinh can, tử³, thận là  thuốc ôn bổ hạ nguyên, bồi bổ dương đạo, sinh tinh tủy, mạnh gân cốt, bổ huyết, chỉ huyết, điửu hòa chức năng nội tiết, thuốc có tác dụng an thai, cầm máu. Ngà y dùng 10g ăn với cháo nóng, hoặc ngâm rượu uống.     

SKĐS