Nếu để và i ngà y, rễ khô lại thì việc bóc vử sẽ gặp rất nhiửu khó khăn. Tiếp tục cạo lớp bần mà u nâu đất bên ngoà i để lấy lớp "vử lụa" mà u trắng bên trong. Cũng vì thế mà vị thuốc có tên là tang bạch bì (Cortex Mori radicis), bì là vử, còn bạch là trắng.
Cây râu
Chế biến tang bạch bì: Lấy tang bạch bì cắt thà nh từng đoạn 3 - 4cm, tẩm với mật oÂng, cứ 1.000g tang bạch bì dùng 150g mật oÂng. Thêm một ít nước sạch và o mật oÂng, thường tỷ lệ 1:1. Quấy đửu rồi đổ và o tang bạch bì, vừa trộn vừa bóp cho mật ngấm đửu. Ủ 1 - 4 giử, sao nhử lửa đến khi vị thuốc có mà u và ng đậm, sử không dính tay, có mùi thơm của mật oÂng là được. Sau khi chế như vậy, tang bạch bì rất dễ bị hút ẩm, chảy nước và dễ mốc. Cần bảo quản nơi thông thoáng và thường xuyên chăm sóc. Tốt nhất nên chế lượng đủ dùng cho từng đợt.
Theo YHCT, vị thuốc ngọt, tính bình, không độc; quy kinh: tâm, phế, tử³, vị, đại trà ng. Công năng thanh phế chỉ khái, kiện tử³, nhuận táo. Tang bạch bì được dùng trong một số trường hợp sau:
- Trị ho ra máu: Tang bạch bì tán bột, ngà y uống 10 - 20g với nước cơm. Uống liửn 1 - 2 tuần lễ. - Trị ho do phế nhiệt, viêm phế quản, khó thở, viêm họng có sốt: tang bạch bì, địa cốt bì, mỗi vị 20g; cam thảo 8g. Sắc uống ngà y 1 thang. Uống liửn 2 - 3 tuần lễ.
- Trị các chứng ho có đửm đặc, khó thở hoặc viêm phổi: tang bạch bì, hoà ng liên, hạnh nhân, hoà ng cầm, mỗi thứ 12g; kim ngân hoa, ngư tinh thảo, lô căn, đình lịch tử, mỗi vị 20g; liên kiửu 16g, ma hoà ng 8g, cam thảo 6g, thạch cao 4g. Sắc uống ngà y 1 thang. Uống liửn 2 - 3 tuần lễ. - Trị ho có phù do thận: tang bạch bì 20g, đậu đử 40g. Sắc uống ngà y 1 thang. Uống liửn 2 -3 tuần lễ.