Vị thuốc nà y cũng hay có mặt trên gánh thuốc của các bà hà ng lá là ng Đại Yên (Hà Nội) và các phòng chẩn trị Đông y.
''Thổ phục linh'' còn có tên là ''khúc khắc'', ''khau đâu'', ''dây chắt'', ''dây khum'', đồng bà o dân tộc Dao gọi là ''mọt hoi dòi''; dân tộc Tà y gọi là ''cẩu ngồ lực''. Tên khoa học là Smilax glabra roxb. (Smilax hookeri kunth); Thuộc họ Hà nh tửi (Liliaceae).
Thổ phục linh là một loại dây leo sống lâu năm, thân dà i 4-5m, có thể tới 10m, có nhiửu cà nh nhử, gầy, không gai, thường có tua cuốn dà i.
Lá mọc so le, hình trái xoan thuôn, phía dưới tròn, dà i 5-13cm, rộng 3-7cm, chắc cứng, hơi mửng, có 3 gân nhử từ gốc và nhiửu gân con. Hoa mọc thà nh tán chừng 20-30 hoa. Cuống chung chỉ ngắn chừng 2mm, cuống riêng dà i hơn, chừng 10mm hay hơn. Quả mọng, hình cầu, đường kính 6-7mm, hình 3 cạnh, có 3 hạt.
Vị thuốc ''thổ phục linh'' là thân, rễ phơi hay sấy phô, có thể thu hoạch quanh năm, nhưng tốt nhất và o thu đông. Thổ phục linh là một vị thuốc được dùng cả trong Đông y và Tây y (Tây y dùng với tên Salsepareille là m thuốc tẩy độc, là m ra mồ hôi, chữa giang mai...)
Trong dân gian thổ phục linh thường được dùng để tẩy độc cơ thể, bổ dạ dà y, khoẻ gân cốt, là m cho ra mồ hôi, chữa đau khớp xương. Theo Đông y, thổ phục linh có vị ngọt, nhạt, tính bình, và o 2 kinh can và vị, có tác dụng đà o thải các chất cặn bã và giải độc. Dùng chữa phong thấp, đau khớp xương, lở ngứa ngoà i da, ung thũng (ung nhọt sưng đau), giải độc do thủy ngân,...
Liửu dùng hà ng ngà y 10-20g dưới dạng thuốc sắc. Có khi dùng liửu cao hơn.
Dưới đây là một số ứng dụng cụ thể:
- Chữa bệnh vẩy nến: Thổ phục linh 40-80g, hạ khô thảo nam (cây cải trời) 80-120g. Cả hai vị sắc kĩ với nước, chia 3 hoặc 4 lần uống trong ngà y.
Thời gian điửu trị trung bình là 79 ngà y - ngắn nhất 23 ngà y, dà i nhất 118 ngà y (Theo Những cây thuốc và vị thuốc VN).
- Chữa phong thấp, gân, xương đau nhức, tê buốt:
(1) Thổ phục linh 20g, cốt toái bổ (còn gọi là tắc kè đá, cây tổ rồng...) 10g, thiên niên kiện 8g, đương quy 8g, bạch chỉ 6g; sắc kử¹ với nước, chia 2-3 lần uống trong ngà y (Theo kinh nghiệm dân gian Việt Nam).
(2) Thổ phục linh 50g, gọt bử vử, thái nhử; thịt lợn 100g; 2 thứ hầm kử¹, chia 2-3 lần ăn trong ngà y (Triết Giang dân gian thường dụng thảo dược).
- Chữa giang mai:
(1) Thổ phục linh 40g, hà thủ ô 16g, vử núc nác 16g, ké đầu ngựa (thương nhĩ tử) 10g, gai bồ kết (thiêu tồn tính) 8g; sắc nước uống (Kinh nghiệm dân gian Việt Nam). (2) Thổ phục linh 60g, ké đầu ngựa 15g, bạch tiên bì 15g, cam thảo 5g; sắc nước uống mỗi ngà y một thang; liên tục 30 ngà y - một liệu trình (Thảo mộc liệu pháp).
- Chữa ung nhọt, hạch độc lở loét do vi trùng giang mai (mai độc): Thổ phục linh 60g, kim ngân hoa 15g, bồ công anh 15g, rau sam (mã xỉ hiện) 20g, cam thảo 5g; sắc nước uống mỗi ngà y một thang; liên tục trong nhiửu ngà y. Bà i thuốc nà y còn có tác dụng tốt đối với trẻ nhử miệng lở loét do giang mai di truyửn (Thảo mộc liệu pháp).
- Chữa trị chứng nổi hạch hai bên âm hộ, đau nhức, lúc nóng lúc rét: Thổ phục linh, rễ quít rừng, rễ cây bươm bướm - mỗi thứ 20g, cùng sắc uống (Lãn à”ng - Bách gia trân tà ng).
- Viêm da: Thổ phục linh 30g, dây kim ngân (nhẫn đông đằng) 20g, ké đầu ngựa 15g; sắc nước uống hà ng ngà y (Thảo mộc liệu pháp).
- Trị loa lịch: Thổ phục linh tán thà nh bột mịn 20g, gạo tẻ 50g, nấu cháo ăn hà ng ngà y. Cũng có thể dùng 30g thổ phục linh sắc nước uống hà ng ngà y (Tích đức đường kinh nghiệm phương).
''Loa lịch'' còn gọi là ''lịch tử cảnh'', ''cảnh bệnh'', ''thử sương'' là chứng kết hạch ở cổ - loại nhử gọi là ''loa'', to gọi là ''lịch''. Thường phát ra ở cổ, trước hoặc sau tai; có khi lan tới dưới hà m hoặc dưới nách, hình dạng lổn nhổn như hạt châu. Thoạt tiên chỉ có và i mụn nhử như hạt đậu, dần dần số mụn tăng lên, kết tụ lại thà nh những hạch lớn hơn... Lúc đầu da không đổi mà u, ấn và o không thấy đau; lâu ngà y mới thấy hơi đau, khi vỡ mủ loãng như đửm hay nước đậu, lâu ngà y không liửn miệng, giống như mạch lươn hoặc hang chuột (nên còn gọi là ''thử lậu'')...