Theo đó, xuất khẩu (XK) các mặt hà ng nông sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất ước xấp xỉ 7 tỷ USD, tăng 52,9% so với cùng kử³ năm 2010; thuỷ sản đạt 2,6 tỉ USD, tăng 28%; lâm sản đạt 1,9 tỉ USD, tăng 16,8%. Từ đầu năm đến nay xuất khẩu tất cả các mặt hà ng nông lâm thuỷ sản đửu tăng trưởng khá.
Cụ thể như: Gạo: Ước tháng 6 xuất khẩu 610 ngà n tấn thu vử 300 triệu USD, đưa tổng lượng gạo xuất khẩu 6 tháng đầu năm lên gần 4 triệu tấn, kim ngạch xấp xỉ 2 tỉ USD, so với cùng kì năm trước tăng 15% vử lượng và 13,1% vử giá trị. Mặc dù chính sách nhập khẩu gạo của thị trường truyửn thống là Philippin thay đổi dẫn đến lượng xuất khẩu sang nước nà y giảm mạnh, nhưng xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn có thà nh tích xuất sắc nhử sự tăng trưởng vượt bậc của các thị trường như Inđônêxia, Cuba và Malaixia. Giá gạo XK bình quân 5 tháng ở mức 492 USD/T, giảm nhẹ so với cùng kử³ (-4,1%).
Cà phê: Ước xuất khẩu tháng 6 đạt 115 ngà n tấn với trị giá 250 triệu USD. Như vậy tổng lượng cà phê xuất khẩu 6 tháng đạt 913 ngà n tấn với giá trị xấp xỉ 2 tỉ USD, tăng 38,6% vử lượng và gấp hơn 2 lần vử giá trị. Giá cà phê xuất khẩu đang trong xu hướng có lợi cho người trồng, đồng thời các thị trường tiêu thụ cà phê lớn của Việt Nam cũng tăng trưởng mạnh, giá trị xuất khẩu sang các thị trường gấp từ 2 “ 6 lần so với cùng kử³ năm trước, chẳng hạn như Bỉ là thị trường lớn thứ hai sau Hoa Kử³ đạt giá trị 178,5 triệu USD và gấp 5,9 lần so với năm 2010.
Giá cà phê xuất khẩu bình quân 5 tháng đạt 2.184 USD/T gấp 1,6 lần so với cùng kử³ năm 2010.
Cao su: Khối lượng cao su xuất khẩu tháng 6 ước đạt 40 ngà n tấn thu vử 160 triệu USD. Tổng khối lượng cao su xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 274 ngà n tấn với trị giá 1,2 tỉ USD; chỉ tăng 14,6% vử lượng nhưng tới 80,3% vử giá trị so với cùng kử³ năm 2010. Giá cao su tăng liên tục, đến nay giá cao su XK bình quân 5 tháng đạt 4.372 USD/T, giá tháng 5 giảm nhẹ so với tháng trước tuy nhiên vẫn gấp 1,6 lần giá cùng kử³ năm 2010. Nhu cầu tiêu thụ của thế giới vẫn tăng mạnh, tăng trưởng vử lượng và giá trị được thấy ở hầu các thị trường lớn của Việt Nam trừ Nga. Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ lớn nhất chiếm tỷ trọng 59,5% giá trị xuất khẩu.
Chè: Ước xuất khẩu tháng 6 đạt 8 ngà n tấn với kim ngạch đạt 12 triệu USD đưa tổng lượng chè xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 50 ngà n tấn, kim ngạch đạt 72 triệu USD, giảm cả vử lượng (-9,3%) và giá trị (-7,3%). Giá chè XK bình quân 5 tháng duy trì ở mức 1.437 USD/tấn tăng 5,5% so với cùng kử³ năm ngoái. Trái với xu hướng tăng của cà phê, tiêu thụ chè giảm khá mạnh ở hầu hết các thị trường trừ các thị trường có thói quen uống trà ở châu à như Pakixtan, Trung Quốc, Inđônêxia.
Hạt điửu: Tháng 6, xuất khẩu ước đạt 13 ngà n tấn thu vử 100 triệu USD. Tổng khối lượng điửu xuất khẩu 6 tháng đầu năm ở mức 67 ngà n tấn với trị giá 499 triệu USD, giảm 16,4% vử lượng nhưng kim ngạch vẫn tăng 17,3% so với cùng kử³ năm 2010. Cùng đà tăng giá của nhiửu mặt hà ng nông sản, giá điửu tháng 5 so với tháng trước vẫn tăng, giá XK bình quân 5 tháng đã đạt 7.445 USD/T tăng 40,9% so với cùng kử³ năm trước. Khó khăn của ngà nh điửu hiện nay vẫn là thiếu nguyên liệu, mặc dù giá trị xuất khẩu tăng nhưng lượng xuất khẩu sang nhiửu thị trường lớn giảm.
Tiêu: Xuất khẩu tháng 6 ước đạt 15 ngà n tấn, kim ngạch đạt 80 triệu USD đưa khối lượng tiêu xuất khẩu 6 tháng lên 70 ngà n tấn với giá trị xuất khẩu 368 triệu USD, giảm 2,8% vử lượng nhưng giá trị tăng tới 64,1% so với cùng kử³ năm trước. Giá xuất khẩu bình quân 5 tháng đạt 5.285 USD/T, tăng 70,7% so với cùng kử³ năm 2010. Mặc dù một số thị trường có sự sụt giảm mạnh vử khối lượng như Đức, Ấn Độ, nhưng giá trị xuất khẩu của tất cả các thị trường lớn đửu tăng.
Lâm sản và đồ gỗ: Tháng 6, xuất khẩu các mặt hà ng lâm sản chính và đồ gỗ ước đạt 350 triệu USD đưa tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước xấp xỉ 1,9 tỉ USD, tăng 16,8% so với cùng kử³ năm trước. Trong đó, gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt xấp xỉ 1,8 tỉ USD, tăng 18%; sản phẩm mây tre, cói thảm ước đạt 99 triệu USD giảm nhẹ so với cùng kử³ năm trước.
Thuỷ sản: Xuất khẩu thuỷ sản tháng 6 tiếp tục tăng, ước đạt 500 triệu USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản 6 tháng lên gần 2,6 tỷ USD, tăng 28% so với cùng kử³ năm 2010. Mặc dù tiếp tục phải đối mặt với nhiửu rà o cản thương mại, nhưng các thị trường lớn vẫn tăng trưởng vượt bậc như Hoa Kử³ tăng tới 49,6%, Hà n Quốc tăng 33,3%, thị trường EU duy trì sức tiêu thụ khá. Trong các mặt hà ng thuỷ sản thì cá tra là mặt hà ng có giá trị xuất khẩu tăng trưởng mạnh hơn cả.