Viện nghiên cứu hà ng đầu khu vực
Trong bối cảnh giá dầu giảm sâu trong năm 2015 ảnh hưởng lớn đến doanh thu các đơn vị thăm dò khai thác dầu khí đồng thời tác động lớn đến các dịch vụ nghiên cứu khoa học ứng dụng của VPI. Trong khi đó, VPI cùng lúc triển khai hoà n thà nh nhiửu nhiệm vụ trọng tâm từ chuyển đổi mô hình hoạt động, đầu tư mở rộng nhiửu công trình quan trọng như trung tâm thí nghiệm, lưu trữ phân tích dữ liệu địa chất, môi trường thửm lục địa Việt Nam... Nhưng với sự quan tâm của Tập đoà n Dầu khí Việt Nam cùng các đơn vị trong ngà nh đã đánh giá đúng hơn vai trò của khoa học công nghệ, cùng với việc tăng cường kiểm tra, đôn đốc triển khai nhiệm vụ đảm bảo tiến độ, chất lượng, VPI đã hoà n thà nh các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011-2015.
Đà o tạo cán bộ phòng thí nghiệm
Trong đó, việc xây dựng VPI thà nh đơn vị nghiên cứu khoa học tương đối hoà n chỉnh, đồng bộ vử quy mô, tính tổng hợp, từng bước khẳng định vị trí của ngà nh dầu khí Việt Nam trên bản đồ thế giời. Việc chuyển đổi mô hình hoạt động của Viện sang cơ chế tự chủ, tự trang trải kinh phí trong thời gian qua là chủ trương đúng đắn. Vử cơ bản đã phá bử được tư tưởng bao cấp, trì trệ đồng thời nâng cao tính năng động, phát huy nguồn lực sáng tạo của cán bộ nghiên cứu khoa học để phát triển VPI bửn vững. Các Trung tâm trực thuộc Viện vử cơ bản được hoà n thiện, đủ khả năng thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu, cung cấp dịch vụ khoa học công nghệ phù hợp với thực tiễn và các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoà n, có năng lực cạnh tranh với các đơn vị trong khu vực và quốc tế. Viện đã bước đầu đã khẳng định được thương hiệu VPI với vị thế đứng đầu khu vực Đông Nam à.
Phòng thí nghiệm trong Trung tâm chuyển giao công nghệ (CTAT)
Hiện nay, cơ sở hạ tầng, hệ thống trang thiết bị của VPI đã từng bước được hiện đại hóa, đầu tư đồng bộ phục vụ công tác nghiên cứu khoa học công nghệ tiên tiến. Một số phòng thí nghiệm đã và đang được xây dựng thuộc loại hiện đại nhất Đông Nam à vử các lĩnh vực như phân tích đất đá và chất lưu dầu khí, đánh giá xúc tác FCC, nhiên liệu sinh học, nghiên cứu chống ăn mòn... Mặt khác, chất lượng nguồn nhân lực của VPI đang ngà y cà ng được nâng cao, công tác đà o tạo chuyên môn, chuyên sâu được đẩy mạnh, tích cực đà o tạo thông qua các chương trình đà o tạo trung hạn và kèm cặp (OJT). Mặt khác các mối quan hệ hợp tác quốc tế với Đan Mạch, Nauy, Nhật Bản, các nhà bản quyửn công nghệ, Viện nghiên cứu từ Mử¹, Đức, Nhật, Đan Mạch, Anh... đã giúp Viện chia sẻ kinh nghiệm, đà o tạo đội ngũ chuyên gia, tiếp cận và nhận chuyển chuyển giao công nghệ, phần mửm mới.
Thà nh tựu nổi bật trong những năm qua của VPI là việc có đến 10 nhà khoa học là cán bộ và nguyên cán bộ của Viện trong số 49 nhà khoa học đầu ngà nh được vinh dự nhận giải thưởng Hồ Chí Minh cho công trình Tìm kiếm, phát hiện và khai thác có hiệu quả các thân dầu trong tầng đá móng granitoit trước Đệ tam bể Cửu Long, thửm lục địa Việt Nam của ngà nh Dầu khí Việt Nam. Đây không chỉ là công trình khoa học đem lại nguồn dầu khí có giá trị rất lớn cho đất nước mà còn là một phát kiến khoa học quan trọng của khoa học dầu khí thế giới.
Trí tuệ dầu khí sẵn sà ng vượt khó
Hiện nay, hệ thống chính sách để phát triển khoa học kử¹ thuật, đặc biệt là khoa học ứng dụng tại nước ta vẫn thiếu cơ chế, chính sách gắn kết giữa KHCN với SXKD và khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng kết quả NCKH và công nghệ. Đơn cử như trong các ngà nh sản xuất công nghệ cao, mỗi nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến công nghệ có thể đem vử giá trị hà ng ngà n tỉ đồng nhưng do hạn chế vử chính sách nên phần thưởng dà nh cho các nhà khoa học, người đưa ra sáng kiến cao nhất chỉ được và i triệu đồng. Chính vì vậy, ngay cả trong ngà nh dầu khí là một ngà nh đi đầu vử khoa học kử¹ thuật thì vẫn có một số đơn vị chưa sử dụng và phát huy hết hiệu quả của Quử¹ Phát triển khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do đặc thù các số liệu ngà nh dầu khí nằm trên khu vực thửm lục địa, mang tính nhạy cảm nên có rất nhiửu khó khăn, hạn chế trong trao đổi và hợp tác quốc tế.
Bên cạnh đó, một số hạn chế nội tại từ quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động, các dự án đầu tư hệ thống cơ sở kử¹ thuật, chuyển giao công nghệ... chưa hoà n tất đã phần nà o ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của VPI. Đặc biệt là việc thiếu hụt nguồn cán bộ đầu ngà nh, cơ cấu và chất lượng cán bộ nghiên cứu khoa học chưa đạt như yêu cầu đặt ra, chưa thu hút được nhiửu chuyên gia có kinh nghiệm thực tiễn, cán bộ nghiên cứu chuyên môn cao, các đối tác quốc tế vaÌ€o giải quyết những vấn đử nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của PVN cần aÌp duÌ£ng công nghệ tiêÌn tiêÌn...
Trước muôn ngà n khó khăn như vậy nhưng VPI vẫn đử ra ba nhóm giải pháp quan trọng để thực hiện nhiệm vụ năm 2016. Trước hết vử nghiên cứu khoa học, VPI sẽ tập trung hoà n thiện quy hoạch ngà nh Dầu khí và quy hoạch Tập đoà n Dầu khí Việt Nam, tập trung xây dựng và triển khai các chương trình nghiên cứu dà i hạn, tích cực công bố kết quả nghiên cứu khoa học trên các tạp chí, hội nghị quốc tế và tăng cường hợp tác quốc tế và sử dụng chuyên gia. Đây là những nhiệm vụ hết sức khó khăn và cần thiết trong bối cảnh giá dầu giảm sâu như hiện nay. Theo các phân tích của chuyên gia ngà nh dầu khí, thách thức nà y cũng chính là cơ hội đối với các quốc gia xuất khẩu dầu mử có thời gian nâng cao trình độ chuyên môn, học tập công nghệ mới, chuẩn bị sẵn sà ng để đầu tư và phát triển khi ngà nh dầu khí thế giới bước và o chu trình phát triển mới.
Vử các dịch vụ khoa học công nghệ, một trong những hoạt động cốt lõi của VPI sẽ đảm nhiệm trọng trách đón đầu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để tư vấn lập, thẩm định các dự án dầu khí, tích cực bám sát nhu cầu giải quyết các vấn đử trong hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ thiết thực, có giá trị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong PVN. Đặc biệt VPI sẽ cùng Tập đoà n xây dựng cơ chế đặc thù cho dịch vụ dầu khí, thương mại hóa các sản phẩm tiửm năng vử nhu cầu thị trường và giá trị gia tăng cao và tăng cường đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích, bản quyửn phần mửm, sáng kiến.
Trong những năm tới, VPI sẽ tập trungđà o tạo chuyên sâu phát triển lực lượng chuyên gia cho ngà nh dầu khí với việc ưu tiên đà o tạo theo định hướng nghiên cứu dà i hạn. Đồng thời chủ động tái cấu trúc Viện theo mô hình Học viện Dầu khí Việt Nam. Để từ đó, chủ động là m việc với các đơn vị trong ngà nh xây dựng cơ chế trích lập và sử dụng hiệu quả Quử¹ Phát triển Khoa học Công nghệ. Có thể nói, Viện dầu khí nơi tập trung trí tuệ của người dầu khí đã và đang là nửn tảng, động lực để phát triển bửn vững ngà nh dầu khí, đảm bảo an ninh năng lượng cho đất nước./.