Đử thi môn ngữ văn
Bà i giải gợi ý
PHẦN I
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 :
Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2. Cuộc sống gian khổ và hiểm nguy trên đảo của người lính được miêu tả qua những từ ngữ trần trụi, gian nan, hoang lạnh và những hình ảnh ngã trước miệng cá mập, vùi dưới cơn bão dữ tợn
Câu 3. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ : so sánh; hiệu quả nghệ thuật : lời thơ sinh động, tạo hình, biểu cảm; tạo ấn tượng sâu đậm vử vẻ đẹp của biển đảo, của quê hương.
Câu 4. Học sinh có thể trình bà y nhiửu cách khác nhau, nhưng cần nêu được tình cảm đối với những người lính đảo : đồng cảm, mến phục, tự hà o.
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích : phương thức nghị luận.
Câu 6. Theo tác giả nguồn gốc sâu xa của nạn bạo lực xuất hiện gần đây xuất phát từ hội chứng vô cảm dẫn đến hậu quả là sự xuống cấp nghiêm trọng vử nhân văn.
Câu 7. Thái độ của tác giả khi bà n vử hiểm họa vô cảm của xã hội hiện nay: tác giả đã có cách đánh giá nghiêm túc, khoa học; tìm ra nguyên nhân, hậu quả, nêu dẫn chứng cụ thể. Qua đó, ta có thể thấy tác giả rất lo lắng, bức xúc vử hiểm họa vô cảm.
Câu 8. Học sinh có thể trình bà y nhiửu cách khác nhau, nhưng cần nêu được các ý sau:
- Lo túi tiửn rỗng là lo sự nghèo nà n vử vật chất.
- Lo tâm hồn mình đang vơi cạn, khô héo dần là lo sự nghèo nà n vử tâm hồn, tinh thần.
- Lo nghèo nà n vử vật chất mà không lo sự nghèo nà n vử tâm hồn, tinh thần sẽ dẫn đến hội chứng vô cảm. Đây là một hiểm họa sâu xa đối với xã hội.
Phần II:
Câu 1 (3,0 điểm) Có ý kiến cho rằng : Việc rèn luyện kử¹ năng sống cũng cần thiết như việc tích lũy kiến thức
Anh/chị hãy viết bà i văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bà y tử suy nghĩ của mình vử vấn đử trên.
Yêu cầu chung
- Câu nà y kiểm tra năng lực viết bà i nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hửi thí sinh phải huy động những hiểu biết vử đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bà y tử quan điểm riêng của mình để là m bà i. Trong đó, đặc biệt lưu ý đến việc thể hiện bố cục hoà n chỉnh của một bà i văn nghị luận (có đủ mở bà i, thân bà i, kết bà i; thân bà i phải bao gồm nhiửu đoạn văn), cách hà nh văn, chính xác và sinh động. Đồng thời phải đáp ứng đúng và đầy đủ yêu cầu vử luận đử và nội dung.
- Thí sinh có thể triển khai vấn đử theo nhiửu cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bà y tử quan điểm của mình, nhưng phải có thái độ chân thà nh, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và luật pháp.
Yêu cầu cụ thể
1. Giải thích ý kiến
Thí sinh cần giải thích thế nà o là kử¹ năng sống và việc tích lũy kiến thức. Kử¹ năng sống là những kử¹ năng cần thiết giúp con người sống và sống hội nhập được với xã hội. Chẳng hạn như kử¹ năng giao tiếp, kử¹ năng nói trước đám đông, kử¹ năng sinh tồn và vượt thoát trong hoà n cảnh khó khăn, hoạn nạn, kử¹ năng là m việc nhóm, kử¹ năng học tập có phương pháp, kử¹ năng giải quyết khó khăn, kử¹ năng đối phó với nguy hiểm, kử¹ năng hòa hợp với thiên nhiên,... Từ đó xác định ý kiến được nêu trong đử có nội dung khẳng định vai trò quan trọng của việc rèn luyện kử¹ năng sống: cũng cần thiết như việc tích lũy kiến thức.
2. Bà n luận
Thí sinh có thể mở rộng sự bà n luận ra các hướng khác nhau; dưới đây là những ý tham khảo (không nhất thiết thí sinh phải là m giống những ý nà y):
- Để có thể hòa hợp với đời sống xã hội, con người cần phải tích lũy một số kiến thức căn bản từ gia đình, nhà trường, xã hội, sách vở, báo chí,...
- Có nhiửu người bị vấp ngã một cách đau đớn vì thiếu kử¹ năng sống. Đôi khi thiếu và i kử¹ năng sống nà o đó mà con người phải trả một giá khá đắt (ví dụ minh họa).
- Thiếu kử¹ năng sống, người ta có thể hà nh động một cách sai trái, dại dột. Từ đó trở thà nh mối nguy hiểm cho xã hội (ví dụ minh họa: thiếu kử¹ năng giải quyết những va chạm tình cử gặp phải trong cuộc sống, chỉ từ một sự va chạm nhử trong giao thông, người ta có thể trở thà nh một kẻ sát nhân) .
- Có kử¹ năng sống tốt, phù hợp với hoà n cảnh xã hội, người ta dễ đạt được sự thăng tiến. Có nhiửu người kiến thức và học vị không cao nhưng có kử¹ năng sống tốt đã đạt được nhiửu thà nh công lớn trong cuộc sống (ví dụ minh họa)
- Cuộc sống phát triển, khoa học công nghệ ngà y cà ng đổi mới. Nó đòi hửi người là m việc phải có những cái kử¹ năng mới như kử¹ năng là m việc nhóm, kử¹ năng vử ngoại ngữ, tin học, kử¹ năng hội nhập với cộng đồng quốc tế, kử¹ năng ứng xử với những mặt trái của mạng xã hội,... Ví dụ trường hợp một nữ sinh đã tự tử vì không biết cách ứng phó với hà nh vi xấu xúc phạm đến đời tư từ mạng xã hội.
- Khẳng định tính đúng đắn của luận đử: rèn luyện kử¹ năng sống là một việc cần thiết không kém với việc tích lũy kiến thức, đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh.
3. Bà i học nhận thức và hà nh động
Từ những suy nghĩ và liên hệ của mình, thí sinh có thể rút ra những bà i học khác nhau; dưới đây là những ý tham khảo:
- Kử¹ năng sống không phải tự dưng mà có, nó đòi hửi xã hội và bản thân phải có ý thức sâu sắc vử sự quan trọng của việc rèn luyện kử¹ năng sống. Từ trong gia đình, ông bà cha mẹ, anh chị, ngay từ đầu phải có ý thức giáo dục và rèn luyện kử¹ năng sống cho con em của mình. Nhà trường nên đưa kử¹ năng sống và o giử học chính khóa và xem đó là một trong những mục tiêu giáo dục quan trọng, bên cạnh việc giáo dục kiến thức. Các tổ chức xã hội cũng nên cũng tạo điửu kiện để mọi công dân được rèn luyện kử¹ năng sống. Các cấp chính quyửn cần xây dựng môi trường sống là nh mạnh để góp phần tạo lập nếp sống phù hợp với chuẩn mực pháp luật và đạo đức nêu tấm gương tốt cho những người trẻ phấn đấu và hà nh xử.
- Bản thân từng người, nhất là học sinh, sinh viên cần phải thấy sự cần thiết và ích lợi của việc rèn luyện kử¹ năng sống để từ đó bên cạnh việc trao dồi kiến thức có ý thức và nỗ lực rèn luyện kử¹ năng sống.
- Nếu bên cạnh kiến thức tốt, tất cả mọi người đửu có kử¹ năng sống tốt thì đời sống xã hội sẽ trở nên tốt đẹp và đáng sống hơn.
Câu 2 (4 điểm)
* Yêu cầu chung : Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kử¹ năng vử dạng bà i nghị luận văn học để tạo lập văn bản; bà i viết phải có bố cục đầy đủ, rõ rà ng; văn viết phải có cảm xúc thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể :
1) Đảm bảo cấu trúc bà i nghị luận: gồm 3 phần: mở bà i, thân bà i, kết luận. Phần mở bà i phải biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đử; phần thân bà i phải biết tổ chức thà nh nhiửu đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng là m sáng tử vấn đử; phần kết luận phải khái quát được vấn đử và thể hiện ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của người viết.
2) Xác định đúng vấn đử cần nghị luận: cảm nhận vử người đà n bà hà ng chà i trong đoạn trích và bình luận vử cách nhìn nhận cuộc sống và con người của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
3) Biết chia các vấn đử nghị luận thà nh các luận điểm phù hợp và triển khai các luận điểm ấy theo một trình tự hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ; biết sử dụng tốt các theo tác lập luận trong đó có các thao tác như: phân tích, bình luận; biết kết hợp giữa nêu lý lẽ và dẫn chứng.
* Những gợi ý cụ thể :
1) Giới thiệu tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm Chiếc thuyửn ngoà i xa và nhân vật người đà n bà hà ng chà i.
2) Cảm nhận vử người đà n bà hà ng chà i trong đoạn trích.
a) Hoà n cảnh và số phận của người đà n bà hà ng chà i:
- Thuyửn nhử, đông con dẫn đến cuộc sống đói nghèo.
- Không thể lên bử vì là m nghử thuyửn lưới vó
- Thường xuyên bị chồng đánh.
b) Vẻ đẹp của một người vợ:
- Hiểu chồng và nỗi khổ của chồng
- Hiểu được vai trò của một người chồng trong gia đình và trong cuộc sống của người là m nghử chà i lưới.
c) Vẻ đẹp của một người mẹ:
- Thương con vô bử bến
- Sẵn sà ng hy sinh cuộc đời mình cho các con3) Bình luận vử cách nhìn nhận cuộc sống và con người của nhà văn Nguyễn Minh Châu:
a) Qua hình tượng nhân vật người đà n bà hà ng chà i tác giả Nguyễn Minh Châu thể hiện cái nhìn cảm thông trước số phận đau đớn của người phụ nữ và bao ngang trái trong một gia đình hà ng chà i, từ đó thấu hiểu: mỗi người trong cõi đời nhất là người nghệ sĩ không thể đơn giản, sơ lược khi nhìn nhận cuộc sống của con người.
b) Qua tác phẩm và nhân vật người đà n bà hà ng chà i tác giả đã mang đến bà i học đúng đắn vử cách nhìn nhận cuộc sống của con người: một cái nhìn đa diện, nhiửu chiửu, phát hiện bản chất thực sau vẻ đẹp bên ngoà i của hiện tượng.
c) Qua tác phẩm Nguyễn Minh Châu gióng lên hồi chuông cảnh báo vử nạn bạo hà nh gia đình là hậu quả do cái đói.