Cụ thể, doanh nghiệp nhà nước hà ng năm phải trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quử¹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngoà i nhà nước được quyửn trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ hợp lý, tối đa 10% để lập quử¹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Thủ tướng Chính phủ ban hà nh quy định khuyến khích doanh nghiệp trích lập quử¹ phát triển khoa học và công nghệ để đầu tư tăng cường tiửm lực khoa học công nghệ cho doanh nghiệp và cho ngà nh, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
Nghị định cũng quy định khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho khoa học và công nghệ tại Việt Nam dưới các hình thức: Đầu tư trực tiếp, liên doanh, liên kết...
Quử¹ phát triển khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân thà nh lập là tổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để tà i trợ không hoà n lại, cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi, bảo lãnh vốn vay, phục vụ nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ.
Quử¹ phát triển khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân được hình thà nh từ vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân sáng lập không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn góp tự nguyện, hiến, tặng; các nguồn hợp pháp khác.
Quử¹ phát triển khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân thà nh lập được ưu tiên trong việc thuê đất xây dựng trụ sở chính và các chi nhánh của quử¹.
Nghị định cũng quy định các ưu đãi dà nh cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ như: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyửn xem xét, giao quyửn sử dụng hoặc quyửn sở hữu các kết quả khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước; hưởng chế độ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp đầu tư và o khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật vử thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan...