Việc kiểm kê đất đai được xác định đầy đủ số liệu vử diện tích đất tự nhiên của các cấp hà nh chính, diện tích các loại đất, các loại đối tượng đang quản lý, sử dụng đất đến thời điểm kiểm kê (tính đến hết ngà y 31/12/2014).
Loại đất kiểm kê bao gồm các loại đất theo quy định tại Điửu 10 của Luật Đất đai 2013. Ngoà i ra, đặc biệt chú trọng kiểm kê tình hình sử dụng đất trồng lúa; đất các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Qua kiểm kê sẽ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014, phản ánh được sự phân bố của các loại đất kiểm kê theo từng đơn vị hà nh chính các cấp xã, cấp huyện, cấp TP.
Bên cạnh đó, trên cơ sở số liệu điửu tra kiểm kê, phân tích đánh giá được thực trạng, cơ cấu sử dụng các loại đất, tình hình biến động đất đai 5 năm qua. Qua đó, đánh giá tình hình quản lý đất đai của từng địa phương, nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất, việc chấp hà nh pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất, là m rõ nguyên nhân hạn chế, yếu kém, đồng thời đử xuất đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật đất đai và các biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất trong các năm tới.
Thời điểm kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kử³ 5 năm được tính đến hết ngà y 31/12/2014, thực hiện thống nhất trên phạm vi toà n TP kể từ ngà y 1/1/2015; UBND TP nộp báo cáo kết quả vử Bộ Tà i nguyên và Môi trường trước ngà y 1/9/2015.