Bộ Giao thông Vận tải đử xuất áp dụng khung giá mới từ 1/3/2010.
Theo Văn bản số 584/BGTVT - VT, mức tối đa khung giá cước vận chuyển hà nh khách nội địa hạng phổ thông (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) được chia là m 4 loại.
Cụ thể như sau: với cự ly dưới 300 km, mức vé tối đa là 681.000 đồng/vé 1 chiửu. Từ 300 km đến dưới 500 km, mức giá là 863.600 đồng/vé 1 chiửu. Từ 500 km đến dưới 850 km, giá vé là 1,18 triệu đồng/vé 1 chiửu. Từ 850 km trở lên, giá trần là 1,8 triệu đồng/vé 1 chiửu.
Như vậy, nếu phương án nà y đạt được sự đồng thuận với Bộ Tà i chính thì giá vé máy bay hạng phổ thông cao nhất cho chặng Hà Nội - TPHCM sau khi cộng thuế giá trị gia tăng 10% và lệ phí sân bay sẽ lên tới 2 triệu đồng (mức giá trần đang áp dụng hiện nay là 1,8 triệu đồng). Dự kiến, mức giá trần nà y có thể áp dụng từ ngà y 1/3/2010.
Theo các chuyên gia, việc siết chặt giá trần vé máy bay là nguyên nhân để hãng hà ng không không nỗ lực tăng chuyến bay để thửa mãn nhu cầu thị trường và o thời gian cao điểm. Dẫn chứng thực tế là và o mỗi dịp Tết nguyên đán, chiửu nóng luôn là thời điểm trước Tết từ Nam ra Bắc trong khi chiửu ngược lại có nhu cầu thấp. Do sự khống chế giá vé, trong giai đoạn cao điểm, chiửu ít khách thì cà ng bay cà ng lỗ.
Lãnh đạo một hãng bay nội địa khẳng định việc tăng mức giá trần máy bay lần nà y tuy không cao nhưng sẽ có lợi cho hà nh khách. Lý do được đưa ra là , cơ cấu giá vé và số chỗ dà nh cho mội mức giá được các hãng hà ng không tính toán để đạt được một giá bình quân có lãi cho một chuyến bay. Trên nguyên tắc đó, nếu giá trần cao (và những người mua vé sát ngà y bay phải trả giá vé cao) thì sẽ có nhiửu giá vé rẻ và số chỗ dà nh cho các giá rẻ đó (và ngược lại).
Một khi nâng giá trần, việc đa dạng hóa giá vé sẽ ở mức độ cao hơn. Thị trường chắc chắn sẽ tăng trưởng nhanh hơn. Không riêng gì vận tải hà ng không, mà trong bất kử³ lĩnh vực nà o, các biện pháp kích cầu đửu nhằm và o những khách hà ng nhạy cảm vử giá.
Trong những năm qua, thị trường hà ng không nội địa tăng trưởng chỉ ở mức hơn 10%/năm. Nếu muốn thị trường nà y tăng trưởng cao hơn thì việc tăng giá trần để đa dạng hóa giá vé máy bay là điửu bắt buộc phải là m.
TT | Cự ly | Mức tối đa (đồng/vé 1 chiửu) |
1 | Dưới 300 km | 681.818 |
2 | Từ 300 km đến dưới 500 km | 863.636 |
3 | Từ 500 km đến dưới 850 km | 1.181.818 |
4 | Từ 850 km trở lên | 1.818.182 |