Quy định mới về tuổi nghỉ hưu

Ly Ly| 24/11/2020 10:07

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

Kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

60 tuổi 3 tháng

2021

55 tuổi 4 tháng

2022

60 tuổi 6 tháng

2022

55 tuổi 8 tháng

2023

60 tuổi 9 tháng

2023

56 tuổi

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

2029

58 tuổi

2030

58 tuổi 4 tháng

2031

58 tuổi 8 tháng

2032

59 tuổi

2033

59 tuổi 4 tháng

2034

59 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Nghị định cũng quy định nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động.

Cụ thể, người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành (1).

+ Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 (2).

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

+ Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

+ Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại (1) và thời gian làm việc ở vùng quy định tại (2) từ đủ 15 năm trở lên.

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động được thực hiện theo bảng dưới đây:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

2021

55 tuổi 3 tháng

2021

50 tuổi 4 tháng

2022

55 tuổi 6 tháng

2022

50 tuổi 8 tháng

2023

55 tuổi 9 tháng

2023

51 tuổi

2024

56 tuổi

2024

51 tuổi 4 tháng

2025

56 tuổi 3 tháng

2025

51 tuổi 8 tháng

2026

56 tuổi 6 tháng

2026

52 tuổi

2027

56 tuổi 9 tháng

2027

52 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

57 tuổi

2028

52 tuổi 8 tháng

2029

53 tuổi

2030

53 tuổi 4 tháng

2031

53 tuổi 8 tháng

2032

54 tuổi

2033

54 tuổi 4 tháng

2034

54 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

55 tuổi

Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 4 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1- Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu (*).

2- Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại (*) nêu trên thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Bộ luật Lao động và quy định của pháp luật vệ bảo hiểm xã hội.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/1/2021.

(0) Bình luận
Nổi bật Tạp chí Người Hà Nội
  • Múa bồng Triều Khúc và chèo tàu Tổng Gối: Di sản sống giữa lòng Thủ đô
    Sáng 4/12, Hội Văn nghệ Dân gian Hà Nội tổ chức cuộc tọa đàm “Diễn xướng dân gian trong lễ hội Hà Nội: Múa bồng Triều Khúc và chèo tàu Đan Phượng”. Qua phần trình bày của nhà nghiên cứu Giang Nguyên Bồi, họa sĩ Giang Nguyên Thái và Giám đốc Trung tâm Văn hóa Thể thao xã Ô Diên Bùi Thị Quyên, những giá trị lịch sử, đặc trưng nghệ thuật và hành trình bảo tồn, phát huy của hai loại hình diễn xướng dân gian độc đáo này đã được làm sáng rõ.
  • Bài 4: Nguồn nhân lực văn hóa nghệ thuật - “lực lượng tiên phong” chấn hưng văn hóa
    Dự thảo Văn kiện Đại hội XIV khẳng định văn hóa không chỉ là nền tảng tinh thần, nguồn lực nội sinh mà còn là động lực và hệ điều tiết phát triển bền vững. Đặt con người vào trung tâm, Dự thảo nhấn mạnh yêu cầu “chăm lo đội ngũ văn nghệ sĩ” và “ưu tiên phát triển các cơ sở đào tạo văn hóa, nghệ thuật”... Đây không chỉ là bổ sung nhiệm vụ mà là sự tái định vị vai trò của văn học nghệ thuật trong phát triển văn hóa.
  • Đưa làng nghề Hà Nội thành trụ cột phát triển công nghiệp văn hóa Thủ đô
    Thành phố Hà Nội là “đất trăm nghề” và các làng nghề có bề dày lịch sử, số lượng nghề và làng nghề lớn nhất cả nước. Do đó, việc HĐND Thành phố Hà Nội khóa XVI vừa thông qua Nghị quyết về chính sách hỗ trợ bảo tồn, phát triển làng nghề và ngành nghề nông thôn trên địa bàn Hà Nội là cơ sở quan trọng, trụ cột để phát triển công nghiệp văn hóa Thủ đô trong kỷ nguyên mới.
  • Phát hành sách ảnh song ngữ Việt - Anh “80 năm Quốc hội Việt Nam”
    Nhân kỷ niệm 80 năm Ngày Tổng tuyển cử đầu tiên (6/1/1946-6/1/2026), thực hiện chỉ đạo của Văn phòng Quốc hội và Thông tấn xã Việt Nam, Nhà xuất bản Thông tấn phối hợp với Vụ Thông tin và Thư viện thuộc Văn phòng Quốc hội tổ chức biên soạn, xuất bản cuốn sách ảnh song ngữ Việt - Anh “80 năm Quốc hội Việt Nam (1946-2026)”.
  • Hà Nội phấn đấu đến năm 2030, xây dựng ít nhất 50% xã, phường không có ma túy
    Chỉ thị yêu cầu xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, có mục tiêu, lộ trình, giải pháp, chương trình, kế hoạch cụ thể để lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy với mục tiêu đến năm 2030, xây dựng ít nhất 50% xã, phường không có ma túy phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương, đơn vị.
Đừng bỏ lỡ
Quy định mới về tuổi nghỉ hưu
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO