Canh cát căn đại táo trư nhục
Cát căn (củ sắn dây) 500g, đại táo 4 quả, trư nhục (thịt thăn lợn) 150g, xương ống chân lợn 150g, nước và gia vị vừa đủ. Cát căn bử vử, rửa sạch, thái con chì; thịt thăn thái to bằng 1/3 bao diêm; xương ống đập vỡ; đại táo rửa sạch. Tất cả cho và o nồi, chế đủ nước hầm nhừ trong 2 giử, chế thêm gia vị, dùng là m canh ăn.
Công dụng: Cát căn có công năng thanh nhiệt giải cơ, sinh tân chỉ khát, trừ phiửn, nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy có tác dụng hạ nhiệt, giải độc, là m giãn mạch, hạ huyết áp, cải thiện vi tuần hoà n, phòng chống rối loạn nhịp tim, hạ mỡ máu và đường huyết, tăng lưu lượng tuần hoà n não, kháng ôxy hóa và ung thư. Đại táo bổ tử³ ích khí, dườ¡ng huyết an thần. Thịt lợn tư âm, nhuận táo, bổ huyết. Ba thứ phối hợp với nhau tạo nên công dụng thanh nhiệt trừ phiửn, bổ khí dườ¡ng huyết. Loại canh nà y đặc biệt thích hợp với những người bị tăng huyết áp, đái tháo đường và có bệnh lý động mạch và nh.
Canh hến nấu bầu thanh nhiệt giải thử. |
Canh sa căn thuần điểu trư nhục
Sa căn (củ đậu) 500g, thuần điểu (chim cút) 500g, thịt lợn nạc 100g, một chút trần bì (vử quít), nước và gia vị vừa đủ. Sa căn bóc vử rửa sạch, thái con chì; chim cút là m sạch, để nguyên con; thịt lợn thái mửng. Tất cả cho và o nồi, chế đủ nước, hầm nhử lửa chừng 2,5 giử cho thật nhừ, chế thêm gia vị dùng là m canh ăn.
Công dụng: Chim cút còn gọi là am thuần, uyển thuần, vị ngọt tính bình, có công dụng bổ tử³ ích khí, thanh nhiệt trừ thấp, là m mạnh gân cốt. Y thư cổ Bản thảo cương mục nói thịt chim cút có thể tư bổ ngũ tạng, ích trung tục khí, thực gân cốt, nại hà n thử, tiêu kết nhiệt (bồi bổ ngũ tạng, có ích cho tử³ vị, là m mạnh khí và cứng gân cốt, tăng sức chịu đựng với nóng lạnh, tán ứ giải nhiệt). Người xưa coi chim cút là nhân sâm động vật. Củ đậu vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt, sinh tân dịch và là m hết khát. Món canh nà y có thể cho thêm một chút đậu đử và và i lát gừng tươi để tăng tác dụng thanh nhiệt trừ thấp và thêm phần hấp dẫn.
Canh hiện nhục việt qua:
Hiện nhục (hến) 1.000g, việt qua (quả bầu) 500g, thìa là , hà nh hoa, mỡ và gia vị vừa đủ. Hến ngâm nước gạo, rửa sạch, cho và o nồi với một bát con nước, đun sôi, thấy hến há miệng thì trút ra rổ, hứng lấy nước, gỡ thịt hến đem rửa sạch, để ráo; bầu gọt vử, rửa sạch, băm nhử theo chiửu dọc quả, thái vát thà nh sợi, bử ruột; hà nh, thìa là rửa sạch, thái nhử, củ hà nh thái mửng để riêng. Phi thơm hà nh mỡ, cho hến và o xà o qua, nêm ít nước mắm xúc ra bát. Nước luộc hến bử cặn đun sôi cho bầu và o, đun sôi tiếp rồi đổ hến và o, chế thêm gia vị vừa đủ, dùng là m canh ăn nóng.
Công dụng: Hến vị ngọt mặn, tính lạnh có công dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, rất thích hợp cho những người bị mụn nhọt, lở loét ngoà i da do nhiệt độc, tiểu tiện và ng đử, đái buốt, đái rắt, đái tháo đường. Trong thà nh phần hóa học của hến rất già u kẽm nên có khả năng phòng chống u phì đại tiửn liệt tuyến. Bầu vị ngọt, tính mát có công dụng giải nhiệt độc, lợi tiểu tiện, là m hết khát, rất thích hợp cho những người bị viêm đường tiết niệu, mụn nhọt do nhiệt độc, đái tháo đường. Tuy nhiên, nếu tử³ vị hư yếu, đại tiện lửng loãng thì không nên ăn loại canh nà y.