Trong ảnh: Một tiết học của cô trò Trường TH Thái Thịnh, quận Đống Đa, Hà Nội. (Ảnh: Văn Chung) |
Việc cải tiến chế độ lương để có thể tạo động lực nâng cao chất lượng giáo dục cần giải quyết các vấn đử sau:
1) Mặt bằng lương đảm bảo cho GV có thể nuôi sống được bản thân + ít nhất 1 đứa con + phát triển chuyên môn nghử nghiệp.
Đây là tiêu chuẩn dà nh cho giáo viên VN, chưa dựa trên những tính toán thực tế vử tà i chính dà nh cho GD và tình trạng tà i chính chung của quốc gia.
Còn ở các nước, lương GV đủ để nuôi sống cả gia đình, thửa mãn cuộc sống tinh thần và tích lũy được để tiết kiệm cho việc mua sắm và phòng thân.
Ở Việt Nam, nếu rà soát lại cách sử dụng ngân sách cho GD và rà soát lại ngân quĩ quốc gia thì có lẽ lượng tiửn không chỉ đủ để đáp ứng lương cho GV nói riêng theo cách trả lương của quố tế mà còn đủ cho cán bộ hà nh chính và các ngà nh hưởng phúc lợi nói chung.
2) Khi đã có mặt bằng lương như vậy thì cần có chế tà i kèm theo: ai còn đi dạy thêm thì xử lí kỉ luật, đuổi việc nếu tiếp tục vi phạm.
3) Bộ GD& ĐT cần cải tiến việc đánh giá, thi cử và xây dựng văn hóa chất lượng. Nếu tiếp tục giữ chế độ thi cử, kiểm tra đánh giá và xem nhẹ chất lượng GD như hiện nay (qua thà nh tích thi tốt nghiệp phổ thông và năng lực thật của HS phổ thông và SV đại học; ở cấp học cao hơn sau đại học như thạc sĩ hay tiến sĩ thì HV vừa học, vừa là m, ít có thời gian để học nghiêm túc, giảng viên nà o đòi hửi cao là bị kêu, học để lấy bằng, luận văn, luận án thì sao chép, ít nghiên cứu cập nhật thông tin mới nhưng vẫn bảo vệ loại giửi và xuất sắc... Nhiửu GS.PGS nhưng không có nhiửu bà i báo, công trình nghiên cứu quốc tế) thì các trường học và GV cũng sẽ tiếp tục không coi trọng chất lượng thực tế của HS mà chỉ nhăm nhăm dạy thế nà o để HS là m tốt các bà i thi trắc nghiệm, chỉ tập trung và o kì thi cuối cấp hay thi và o đại học hơn là phát triển năng lực của mỗi học sinh. Ở cấp học cao hơn thì bảo vệ kiểu gì cũng qua nên luận văn hay luận án chẳng cần là m theo những hướng nghiên cứu mới hay có cái mới.
Cần xây dựng văn hóa coi trọng chất lượng giáo dục với các việc là m cụ thể sau:
a) xây dựng lòng tự trọng của GV và trách nhiệm của họ đối với chất lượng GD (qui chuẩn văn hóa chất lượng GD);
b) xây dựng và thực hiện các chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng GD; c) Xây dựng chuẩn công dân thế kỉ 21 của Việt Nam đáp ứng các yêu cầu hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường và kinh tế tri thức của VN và đánh giá chất lượng dựa trên các chuẩn nà y;
d) Xây dựng một nửn GD dựa trên các thà nh tựu và kết quả nghiên cứu khoa học. Điửu nà y khuyến khích GV nghiên cứu khoa học;
e) Sử dụng trí tuệ của các nhà khoa học và các nhà hoạt động thực tiễn già u kinh nghiệm trong quá trình hoạch định các chính sách, xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển giáo dục;
g) Thay đổi cơ chế cấp ngân sách nghiên cứu khoa học để khuyến khích GV nghiên cứu khoa học nâng cao chất lượng giảng dạy và tạo kiến thức, sản phẩm mới cho nửn GD;
f) Xây dựng năng lực phê phán và tiếp nhận các phê phán vử những yếu kém của hệ thống GD.
4) Xây dựng và thực hiện các chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng GD: việc tăng lương cần dựa trên thà nh tích giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo các thang bậc:
Ở phổ thông:a) có sự khác biệt giữa lương của GV có HS tham gia các kì thi HS giửi quốc tế, quốc gia, thà nh phố/tỉnh...
b) khác biệt giữa chất lượng học tập của HS được đo bằng các kĩ năng yêu cầu đối với HS- công dân thế kỉ 21(chứ không phải bằng điểm số vì điểm số rất dễ thay đổi và còn gây ra các hiện tượng tiêu cực);
c) có thà nh tích giảm số lượng HS yếu kém;
d) Tạo điửu kiện để HS khuyết tật hòa nhập và phát triển năng lực của bản thân;
e) có nhiửu sáng kiến trong dạy học;
d) Sử dụng thà nh thạo ICT trong dạy học.
Ở đại học: có sự khác biệt vử lương giữa:
a) giảng viên có thà nh tích nghiên cứu trong khoa học vử số bà i đăng tạp chí quốctế, sách xuất bản bằng tiếng Anh;
b) thực hiện đử tà i nghiên cứu khoa học: chủ nhiệm các đử tà i, dự án quốc tế và trong nước;
c) sự khác biệt giữa GV có các hợp tác quốc tế vử nghiên cứu và giảng dạy;
d) Thà nh tích hướng dẫn học viên các đử tà i có tính mới, có tác dụng ứng dụng thực tiễn...
5) Đổi mới cơ chế tuyển chọn và sử dụng GV ở tất cả các cấp học: thực hiện chế độ hợp đồng GV và bảo hiểm xã hội thay cho biên chế vĩnh cửu. Kèm theo đó là qui định các điửu kiện là m việc tạo điửu kiện cho GV phát huy năng lực, sở trường của bản thân. Cho phép GV lựa chọn nơi là m việc phù hợp với năng lực của mình, nghĩa là khi NT không đáp ứng nhu cầu là m việc thì GV có thể ra đi mà không bị níu kéo lại hay gây khó khăn, phiửn hà , sách nhiễu.
6) Xử phạt các hiện tượng tham nhũng và hối lộ trong GD để tránh việc chạy việc hay dễ dà ng có được điểm cao, có chức danh, lấy được bằng cấp...Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến chất lượng đà o tạo thấp.
TS Giáo dục Trần Thị Bích Liễu