Lương giáo viên: Không phải tăng mà  cần cải tiến

Tin tức - Ngày đăng : 09:19, 08/10/2012

(NHN) Tăng lương chỉ là  một phần nhử để tạo sự khác biệt vử lương cho giáo viên (GV), nhưng nó sẽ không giải quyết triệt để các vấn đử tiêu cực nảy sinh do lương, cũng không tạo động lực triệt để khuyến khích GV dạy tốt. Cải tiến chế độ tiửn lương có tác dụng tạo động lực thúc đẩy GV là m tốt công tác dạy học vì nó đòi hửi sự đồng bộ cả vử chính sách, cơ chế lẫn trách nhiệm của cả hệ thống giáo dục đối với chất lượng giáo dục Việt Nam.

Trong ảnh: Một tiết học của cô trò Trường TH Thái Thịnh, quận Аống Аa, Hà  Nội.  (Ảnh: Văn Chung)

Việc cải tiến chế độ lương để có thể tạo động lực nâng cao chất lượng giáo dục cần giải quyết các vấn đử sau: 

1) Mặt bằng lương đảm bảo cho GV có  thể nuôi sống được bản thân + ít nhất 1 đứa con + phát triển chuyên môn nghử nghiệp. 

Аây là  tiêu chuẩn dà nh cho giáo viên VN, chưa dựa trên những tính toán thực tế vử tà i chính dà nh cho GD và  tình trạng tà i chính chung của quốc gia.

Còn ở các nước, lương GV đủ để nuôi sống cả gia đình, thửa mãn cuộc sống tinh thần và  tích lũy được để tiết kiệm cho việc mua sắm và  phòng thân. 

Ở Việt Nam, nếu rà  soát lại cách sử­ dụng ngân sách cho GD và  rà  soát lại ngân quĩ quốc gia thì có lẽ lượng tiửn không chỉ đủ để đáp ứng lương cho GV nói riêng theo cách trả lương của quố tế mà  còn đủ cho cán bộ hà nh chính và  các ngà nh hưởng phúc lợi  nói chung.

2) Khi đã có mặt bằng lương như  vậy thì cần có chế tà i kèm theo: ai còn đi dạy thêm thì xử­ lí kỉ luật, đuổi việc nếu tiếp tục vi phạm.

3) Bộ GD& АT cần cải tiến việc  đánh giá, thi cử­ và  xây dựng văn hóa chất lượng. Nếu tiếp tục giữ chế độ thi cử­, kiểm tra đánh giá và  xem nhẹ chất lượng GD như hiện nay (qua thà nh tích thi tốt nghiệp phổ thông và  năng lực thật của HS phổ thông và  SV đại học; ở cấp học cao hơn sau đại học như thạc sĩ hay tiến sĩ thì HV vừa học, vừa là m, ít có thời gian để học nghiêm túc, giảng viên nà o đòi hửi cao là  bị kêu, học để lấy bằng, luận văn, luận án thì sao chép, ít nghiên cứu cập nhật thông tin mới nhưng vẫn bảo vệ loại giửi và  xuất sắc... Nhiửu GS.PGS  nhưng không có nhiửu bà i báo, công trình nghiên cứu quốc tế)  thì các trường học và  GV cũng sẽ tiếp tục không coi trọng chất lượng thực tế của HS mà  chỉ nhăm nhăm dạy thế nà o để HS là m tốt các bà i thi trắc nghiệm, chỉ tập trung và o kì thi cuối cấp  hay thi và o đại học hơn là  phát triển năng lực của mỗi học sinh. Ở cấp học cao hơn thì bảo vệ kiểu gì cũng qua nên luận văn hay luận án chẳng cần là m theo những hướng nghiên cứu mới hay có cái mới.

Cần xây dựng văn hóa coi trọng chất lượng giáo dục với các việc là m cụ thể sau:

a) xây dựng lòng tự trọng của GV và  trách nhiệm của họ đối với chất lượng GD (qui chuẩn văn hóa chất lượng GD);

b)  xây dựng và  thực hiện các chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng GD; c) Xây dựng chuẩn công dân thế kỉ 21 của Việt Nam đáp ứng các yêu cầu hội nhập quốc tế và  phát triển kinh tế thị trường và  kinh tế tri thức của VN và  đánh giá chất lượng dựa trên các chuẩn nà y;

d) Xây dựng một nửn GD dựa trên các thà nh tựu và  kết quả nghiên cứu khoa học. Аiửu nà y khuyến khích GV nghiên cứu khoa học;

e) Sử­ dụng trí tuệ của các nhà  khoa học và  các nhà  hoạt động thực tiễn già u kinh nghiệm trong quá trình hoạch định các chính sách, xây dựng và  thực hiện chiến lược phát triển giáo dục;

g) Thay đổi cơ chế cấp ngân sách nghiên cứu khoa học để khuyến khích GV nghiên cứu khoa học nâng cao chất lượng giảng dạy và  tạo kiến thức, sản phẩm mới cho nửn GD;

f) Xây dựng năng lực phê phán và  tiếp nhận các phê phán vử những yếu kém của hệ thống GD.

4) Xây dựng và  thực hiện các chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng GD: việc tăng lương cần dựa trên thà nh tích giảng dạy và  nghiên cứu khoa học theo các thang bậc:

Ở phổ thông:a) có sự khác biệt giữa lương của GV có HS tham gia các kì thi HS giửi quốc tế, quốc gia, thà nh phố/tỉnh...

b) khác biệt giữa chất lượng học tập của HS được đo bằng các kĩ năng  yêu cầu đối với HS- công dân thế kỉ 21(chứ không phải bằng điểm số vì điểm số rất dễ thay đổi và  còn gây ra các hiện tượng tiêu cực);

c) có thà nh tích giảm số lượng HS yếu kém;

d) Tạo điửu kiện để HS khuyết tật hòa nhập và  phát triển năng lực của bản thân;

e) có nhiửu sáng kiến trong dạy học;

d) Sử­ dụng thà nh thạo ICT trong dạy học.

Ở đại học: có sự khác biệt vử lương giữa:

a) giảng viên có thà nh tích nghiên cứu trong khoa học vử số bà i đăng tạp chí quốctế, sách xuất bản bằng tiếng Anh;

b) thực hiện đử tà i nghiên cứu khoa học: chủ nhiệm các đử tà i, dự án quốc tế và  trong nước;

c) sự khác biệt giữa GV có các hợp tác quốc tế vử nghiên cứu và  giảng dạy;

d) Thà nh tích hướng dẫn học viên các đử tà i có tính mới, có tác dụng ứng dụng thực tiễn...

5) Аổi mới cơ chế tuyển chọn và  sử­ dụng GV ở tất cả các cấp học: thực hiện chế độ hợp đồng GV và  bảo hiểm xã hội thay cho biên chế vĩnh cử­u. Kèm  theo đó là  qui định các điửu kiện là m việc tạo điửu kiện cho GV phát huy năng lực, sở trường của bản thân. Cho phép GV lựa chọn nơi là m việc phù hợp với năng lực của mình, nghĩa là  khi NT không đáp ứng nhu cầu là m việc thì GV có thể ra đi mà  không bị níu kéo lại hay gây khó khăn, phiửn hà , sách nhiễu.

6) Xử­ phạt các hiện tượng tham nhũng và  hối lộ trong GD để tránh việc chạy việc hay dễ dà ng có được điểm cao, có chức danh, lấy được bằng cấp...Аây là  một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến chất lượng đà o tạo thấp.

                   TS Giáo dục Trần Thị Bích Liễu

VNN