Thông tư có hiệu lực thi hà nh kể từ ngà y ký.
Hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay trong năm 2009
Theo thông tư nà y, tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hà ng thương mại được hỗ trợ lãi suất là khách hà ng vay để thực hiện các phương án sản xuất, kinh doanh.
Loại cho vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản cho vay ngắn hạn (thời hạn cho vay đến 12 tháng) bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngà y 1/2 - 31/12/2009. Các ngân hà ng thương mại không được từ chối hỗ trợ lãi suất, nếu khoản vay thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất; đồng thời định kử³ báo cáo Ngân hà ng Nhà nước để kiểm tra, giám sát tình hình hỗ trợ lãi suất.
Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 8 tháng kể từ ngà y giải ngân, áp dụng trong năm 2009 đối với các khoản vay theo hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngà y 1/2 -31/12/2009. Với các khoản vay có thời hạn vay vượt quá năm 2009, thì chỉ được hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian vay của năm 2009; các khoản vay quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ vay thì không được tính hỗ trợ lãi suất đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ và gia hạn nợ vay.
Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hà ng vay là 4%/năm, tính trên số dư nợ vay và thời hạn cho vay thực tế nằm trong khoảng thời gian từ ngà y 1/2 - 31/12/2009.
Hỗ trợ không đúng, lãnh đạo ngân hà ng chịu trách nhiệm
Cũng theo Thông tư, chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc ngân hà ng thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các trường hợp hỗ trợ lãi suất không đúng quy định của pháp luật. Nếu vi phạm, thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và ngân hà ng thương mại sẽ bị xem xét trong việc xếp loại hà ng năm, bổ sung tăng vốn điửu lệ, cấp giấy phép mở mạng lưới hoạt động của ngân hà ng thương mại.
Ngân hà ng Nhà nước cũng khuyến cáo ngân hà ng cần thực hiện việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định của pháp luật. Nếu phát hiện khách hà ng vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất, thì thu hồi số lãi tiửn vay được hỗ trợ lãi suất trước đó; trường hợp không thu hồi được, thì báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyửn để xử lý hoặc khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng của khách hà ng vay.
Đến kử³ hạn thu lãi tiửn vay của khách hà ng, các ngân hà ng thương mại thực hiện việc giảm trừ số lãi tiửn vay phải trả của khách hà ng bằng với số lãi tiửn vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đến cuối ngà y 31/ 12/ 2009 chưa đến kử³ hạn thu lãi tiửn vay, thì các ngân hà ng thương mại phải tính số lãi tiửn vay phải trả của khách hà ng và thực hiện việc giảm trừ số lãi tiửn vay bằng với số lãi tiửn vay được hỗ trợ lãi suất. Khi giảm trừ số lãi tiửn vay cho khách hà ng theo quy định, thì ngân hà ng thương mại lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất có xác nhận của khách hà ng và ngân hà ng thương mại nơi cho vay (ký tên, đóng dấu) để là m căn cứ chứng từ kiểm tra, giám sát.
Các ngân hà ng thương mại cũng cần có bảng kê (hoặc cơ sở dữ liệu) theo dõi chi tiết các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất (khách hà ng vay, số tiửn vay, thời hạn và lãi suất cho vay, số tiửn hỗ trợ lãi suất...) để gửi cho khách hà ng vay, phục vụ cho việc theo dõi, thống kê và kiểm toán nội bộ, báo cáo Ngân hà ng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyửn.
Trách nhiệm của Ngân hà ng Nhà nước
Thông tư cho biết, hà ng tháng, Ngân hà ng Nhà nước sẽ chuyển tối đa 80% số lãi tiửn vay đã hỗ trợ lãi suất theo báo cáo của ngân hà ng thương mại. Việc chuyển số lãi tiửn vay đã hỗ trợ lãi suất còn lại trong năm 2009 được thực hiện sau khi nhận được báo cáo quyết toán vử hỗ trợ lãi suất của ngân hà ng thương mại.
Ngân hà ng Nhà nước cũng sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Tà i chính và các bộ, ngà nh có liên quan khác tiến hà nh việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy định của pháp luật vử hỗ trợ lãi suất trong trường hợp cần thiết.
Ngân hà ng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thà nh phố trực thuộc Trung ương sẽ thực hiện kiểm tra, giám sát và thanh tra theo thẩm quyửn tình hình thực hiện quy định của pháp luật vử hỗ trợ lãi suất và báo cáo, đử xuất với Thống đốc Ngân hà ng Nhà nước và chủ tịch UBND tỉnh, thà nh phố trực thuộc Trung ương xử lý các vấn đử phát sinh.
* 13 ngà nh, lĩnh vực không thuộc diện được hỗ trợ lãi suất:
1. Ngà nh công nghiệp khai thác mử;
2. Hoạt động tà i chính;
3. Ngà nh quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng, Đảng, đoà n thể, bảo đảm xã hội bắt buộc;
4. Giáo dục và đà o tạo;
5. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội;
6. Hoạt động văn hóa, thể thao;
7. Hoạt động liên quan đến kinh doanh tà i sản và dịch vụ tư vấn (trừ hoạt động đầu tư xây dựng nhà cho người có thu nhập thấp);
8. Hoạt động phục vụ cá nhân và công cộng (bao gồm cả cho vay thông qua thẻ tín dụng);
9. Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình;
10. Hoạt động các tổ chức quốc tế;
11. Nhập khẩu những mặt hà ng tiêu dùng;
12. Đầu tư và kinh doanh chứng khoán;
13. Kinh doanh bất động sản dưới hình thức mua, bán quyửn sử dụng đất.