Những nhà khoa học làm thay đổi lịch sử loài người
Danh thắng & Di tích Hà Nội - Ngày đăng : 08:17, 10/08/2009
Họ là những nhà khoa học, những người có cống hiến đặc biệt to lớn hoặc tạo ra những thay đổi quyết định trong lịch sử nhân loại theo hướng tích cực. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem họ là ai và họ đã có những đóng góp gì cho nhân loại.
1.Archimedes (287 - 212 TCN)
Archimedes sinh năm 287 TCN tại thà nh bang Syracuse trên đảo Sicily thuộc à ngà y nay. Cha của Archimedes là một nhà thiên văn, nhà toán học. Ngay từ nhử, cậu bé Archimedes đã được thừa hưởng ở cha tà i năng và niửm say mê nghiên cứu khoa học.
Chính điửu ấy đã thôi thúc chà ng trai trẻ Archimedes lên đường sang Ai Cập nơi Archimedes có thể thửa sức học tập và nghiên cứu. Sau khi học được những kiến thức bổ ích và được dạy dỗ bởi các bộ óc uyên bác nhất của nhân loại ông quyết định vử nước để phục vụ quê hương.
Đương thời, Archimedes rất say mê toán học, các công trình nghiên cứu của ông bao quát được toà n bộ vấn đử toán học thời đó như hình học, số học, đại số. Trải qua bao biến cố lịch sử, nghiên cứu của ông đã bị thất truyửn nhưng những gì ngà y nay người ta còn lưu giữ được vẫn là kho tà ng kiến thức phong phú và rất có giá trị.
Không những vậy ông còn là kĩ sư đầy tà i năng. Chính ông đã xây dựng đà i thiên văn hay ˜Vòm cầu vũ trụ™, nhử đó mà người ta có thể quan sát được sự chuyển động của mặt trời, mặt trăng cùng các hà nh tinh khác. à”ng còn có phát kiến nổi tiếng khác đó là chân vịt cho máy bơm nước nhằm phục vụ nông nghiệp và hệ thống ròng rọc rất hữu ích cho con người thời bây giử.
Sau nà y, trong một lần tình cử ông đã tìm ra định luật nổi tiếng thế giới đó là định luật vử sức đẩy của nước. Ngà y nay, người ta gọi đó là định luật Archimedes. Khám phá vĩ đại của ông cực kì có ích đối với nhân loại đến tận bây giử.
Định luật Archimedes không những được ứng dụng có hiệu quả đối với chất lửng mà còn hiệu quả với chất khí. Trong công nghiệp chế tạo tà u thuyửn, khí cầu, định luật Archimedes đửu được tính đến như một nhân tố hà ng đầu.
Archimedes còn là một chiến binh dũng cảm, ông đã cùng với nhân dân kiên quyết đấu tranh để bảo vệ đất nước trước quân xâm lược La Mã, và trong một trận chiến đẫm máu ông đã anh dũng hy sinh.
Những khám phá vĩ đại của Archimedes trong lĩnh vực khoa học tự nhiên cho đến bây giử vẫn được ứng dụng rộng rãi trong đời sống. Hà ng ngà n năm đã qua đi, hình ảnh nhà khoa học thiên tà i vẫn sáng mãi như một biểu tượng vử tà i năng và khí phách khiến người đời phải cúi đầu ngườ¡ng mộ.
2.Galileo Galilei (1564 - 1642)
Galilei sinh năm 1564 tại Pisa, thà nh phố cổ miửn tây bắc nước à, tọa lạc trên bử Địa Trung Hải. Từ bé, Galilei đã nổi tiếng là cậu học trò thông minh, chăm chỉ. Thân phụ ông là một nhạc sĩ, một học giả thuộc dõi quý tộc ở Florence.
Galilei được cha mẹ cho học ngà nh Y học nhưng sau một thời gian ông lại thấy hứng thú với toán học nên ông đã quyết định theo ngà nh toán học và thiên văn, và chỉ sau 8 năm Galilei đã trở thà nh một giáo sư toán học ở tuổi 25 và dạy học ở trường đại học Pisa.
Galilei luôn không tin ngay và o những gì mình thấy, luôn suy nghĩ và đặt ra mọi câu hửi để kiểm chứng xem những thứ mình nghe có đúng với sự thực hay không.
Giáo sư Galilei luôn có cách tư duy và giảng dạy khác hẳn với những thầy giáo cũ ở đây. Họ luôn lặp lại lời dạy của Aristotle rằng vật nhẹ thì rơi chậm, vật nặng rơi nhanh hơn và vật cà ng nặng rơi cà ng nhanh. Nghi ngử vử kết luận nà y, ông quyết định là m một thí nghiệm để kiểm chứng lại điửu nà y.
Galilei đã thả cùng lúc từ tháp Pisa những quả cầu có kích cỡ như nhau nhưng là m bằng chất liệu khác nhau như gỗ, gang, kim loại khác. Kết quả là chúng rơi xuống xấp xỉ như nhau, Galilei cho rằng nếu không có sức cản của không khí thì chúng dù nặng hay nhẹ đửu rơi với vận tộc như nhau. Thí nghiệm đơn giản của ông sau nà y đã trở thà nh một trong những khám phố nổi tiếng thế giới và chứng tử rằng những gì Aristotle nói là sai.
Galilei còn là một nhà nghiên cứu vũ trụ, ông say mê thiên học từ nhử. Và o năm 1608 ông đã tự tay là m các thấu kính. Một năm sau đó ông tạo thà nh công kính viễn vọng đầu tiên có khả năng phóng to các vật ở xa lên 10 lần và sau nà y ông đã sáng chế ra loại kính viễn vọng nhìn các vật ở xa mà không méo mó và phóng to lên gấp 1.000 lần.
Rạng sáng ngà y 9/1/1610, Galilei hướng ống kính lên bầu trời và từ đó ông khám phá ra nhiửu điửu mới lạ mà nhân loại xưa nay chưa ai biết tới. à”ng thấy rằng trên mặt trăng cũng có các mửm núi, các thung lũng, và các miệng núi lửa ý hệt như dưới đất.
Cuối cùng, gần một tháng quan sát bầu trời đã đưa đến những kết luận hoà n toà n khác trước. à”ng cho rằng, vị trí trái đất cũng không khác biệt với các thiên thể khác và cũng không có lý do gì để nói rằng đó là trung tâm của vũ trụ. à”ng thấy rằng chính trái đất và các hà nh tinh khác đửu dĩ chuyển theo quử¹ đạo của mặt trời.
Galilei đã xuất bản ra cuốn sách mô tả lại những quan sát thiên văn của ông, sau khi cuốn sách ra đời được ít lâu, các cha đạo thấy rằng nó rất nguy hiểm đối với các giáo hội nên đã cho lệnh bắt ông và dùng những cực hình tra khảo. Galilei còn suýt bị thiêu sống khi một mực cho rằng trái đất quay xung quanh mặt trời chứ không đứng yên như những gì tôn giáo nói.
Sau khi được thả vử, ông đã bị mù hai mắt nhưng vẫn không ngừng là m việc. à”ng mất năm 1642.
Sau nà y hai người học trò của ông là Toricenli và Viviani đã nối tiếp sự nghiệp của ông và phát minh ra áp suất khí quyển.
Những cống hiến của ông cho khoa học đã được cả thế ghi nhận cho tới ngà y nay và ông được coi là ông tổ của ngà nh khoa học thực nghiệm. à”ng mạnh dạn, kiên trì bác bử phương pháp lý luận suông và trừu tượng của các nhà kinh viện.
Đánh giá công lao của Galilei, những người đời sau đã ghi lên mộ của ông: à”ng đã mất thị giác, vì trong thiên nhiên không còn cái gì ông chưa nhìn thấy.
3. Charles Darwin (1809 “ 1882)
Charles Darwin sinh ngà y 12-2-1809 tại Shrewsbury, nước Anh. Cha của Charles Darwin là một bác sĩ nên ông quyết định cho con mình theo học ngà nh y khoa tại trường Đại học Edinburg. Sau đó do thấy học môn y học và giải phẫu đửu buồn tẻ nên ông chuyển sang trường Cambridge nghiên cứu văn học, cũng tại đây ông lại thấy môn địa chất và thực vật học thú vị hơn rất nhiửu so với văn học.
Sau nà y một người bạn đã khuyên ông nên đi theo ngà nh nà y và giới thiệu ông và o vị trí một nhà tự nhiên học trên con tà u thám hiểm nghiên cứu. Cũng chính từ chuyến đi nà y, vử sau Charles Darwin đã có những khám phá mang tính nhân loại và chuyến đi đó của ông được coi là một chuyến đi thám hiểm tự nhiên vĩ đại nhất trong lịch sử của khoa học phương Tây.
Kể từ sau chuyến đi thám hiểm, sau khi nghiên cứu tất cả các loà i mà ông gặp, Darwin đã phát triển lý thuyết vử sự chọn lọc tự nhiên, lí thuyết nà y chỉ ra rằng động vật chỉ tồn tại khi có lối sống phù hợp với môi trường sống và con cháu của chúng cũng vậy.
Bằng cách nà y, một quá trình chọn lọc tự nhiên sẽ cho phép một số loà i đặc biệt tiến hóa. Dù đã đi đến kết luận, nhưng Darwin không vội và ng công bố ý tưởng của mình.
Năm 1859, cuốn sách của Darwin ˜Nguồn gốc của các loà i™ được xuất bản đã tạo ra một cuộc tranh cãi lớn, vì nó đối lập với những quan niệm trong Kinh Thánh vử vấn đử như: Nguồn gốc các loà i qua sự lựa chọn tự nhiên và Bảo tồn nòi giống trong cuộc đấu tranh sinh tồn.
Năm 1871, Darwin xuất bản cuốn ˜Nguồn gốc loà i người và sự lựa chọn trong quan hệ giới tính, cuốn sách đã đưa ra quan điểm loà i người có nguồn gốc từ loà i vượn. Đây là một trong những khám phá mang tính lịch sử của Darwin, nó đã thay đổi hầu hết các suy nghĩ của con người thời bấy giử vử nguồn gốc của chính mình. Sau nà y người ta còn gọi đó là ˜Học thuyết tiến hóa của Darwin™
Cho đến nay, sự hiểu biết của chúng ta vử sự tiến hóa, gồm cả quy luật di truyửn với sự chọn lọc tự nhiên, đầy đủ hơn so với học thuyết tiến hóa của Darwin nhưng ảnh hưởng của ông đối với suy nghĩ của loà i người là rất lớn.
Học thuyết tiến hóa của ông còn là một nguyên tắc được áp dụng rộng rãi và o nhiửu lĩnh vực khác nhau như nhân chủng học, dân tộc học, xã hội học, khoa học chính trị và kinh tế học.
Học thuyết của Charles Darwin đã gây ra những biến đổi vĩ đại trong cách nghĩ của loà i người vử thế giới. Loà i người phải xem lại chính mình như một loà i trong các loà i và phải công nhận rằng khả năng của mình một ngà y nà o đó sẽ bị thay thế.
Trên thực tế, học thuyết của ông có ảnh hưởng đối với thực tiễn hơn cả và mãi mãi sẽ là cuộc cách mạng vử sinh học và nhân loại học, học thuyết đã là m thay đổi quan điểm của thế giới vử giống loà i.
4.Thomas Edison (1847 “ 1931)
Thomas Edison sinh năm 1847 tại thị trấn Milan, bang Ohio, Hoa Kử³. à”ng chỉ học chính thức tại trường 3 tháng. Các thầy cô giáo cho rằng ông là một đứa trẻ nghịch ngợm và kém thông minh nhưng Thomas Edison lại rất say mê khoa học.
à”ng nghiên cứu khoa học từ năm 10 tuổi và năm 21 tuổi ông đã có phát minh đầu tiên của ông là máy phát điện, không lâu sau ông lại phát minh ra hệ thống đồng hồ thông dụng được cải tiến và bán với giá 40.000USD, một số tiửn rất lớn và o thời điểm bấy giử.
Sau nà y ông còn phát minh ra một loạt các dụng cụ hỗ trợ trong cuộc sống khác và chúng khiến ông trở nên già u có và nổi tiếng.
Trong đó, phát minh quan trọng nhất của ông là máy ghi lại tiếng động đầu tiên trên thế giới, hiện nay gọi là máy ghi âm. Tất cả các máy ghi âm hiện đại của chúng ra ngà y nay đửu phát triển từ máy ghi âm của Thomas Edison.
Năm 1877, ông cũng được cấp bằng sáng chế cho máy hát và 2 năm một phát minh mang tính lịch sử của nhân loại ra đời và nó còn hữu dụng cho tới ngà y nay đó là bóng đèn có dây tóc. Bóng đèn gồm một sợi dây kim loại bên trong một bóng thủy tinh được rút hết không khí tạo thà nh chân không, và khi một dòng điện chạy qua dây kim loại nó sẽ đử rực lên và phát sáng.
Cũng từ chính phát minh cực kử³ quan trọng nà y, ông lại tiếp tục khám phá ra một loại thiết bị mới. Sự khám phá vử việc dòng điện có thể chãy qua chân không đến miếng kẽm bên trong bóng đèn.
Khám phá nà y đã mở ra một kỉ nguyên phát triển ngà nh điện tử, điện dân dụng, đó là sự khởi đầu cho những loại đèn điện tử hiện đại ngà y nay, là m nửn tảng cho máy phát, sóng radio, điện thoại đường dà i, phim có tiếng động, máy truyửn hình, tia X...
Không dừng lại ở đó, Thomas Edison còn có những cải tiến quan trọng vử điện thoại, máy điện tín và máy chữ. Trong số vô và n phát minh của ông còn có cả máy đọc chính tả, máy in và pin.
Tổng cộng Thomas Edison được cấp bằng sáng chế cho hơn 1.200 phát minh sáng chế khác nhau, một con số kỉ lục mà cho đến nay chưa một ai
có khả năng đạt đến. Mặc dù ông bị khiếm thính nhưng ông trời lại phú cho ông một khả năng là m việc phi thường.
Theo Ủy ban Quốc hội Hoa Kử³, trị giá các phát minh của Thomas Edison lên tới hơn 15 triệu USD với hơn 1.200 các dụng cụ khác nhau. Người ta luôn coi ông là một nhà sáng chế thiên tà i.
5. Albert Einstein (1879 “ 1955)
Albert Einstein sinh năm 1879 tại Ulm, một thị trấn nhử miửn nam nước Đức, một trong gia đình gốc Do Thái là m nghê buôn bán nhử. Bố của ông là một người có năng khiếu vử toán học còn mẹ lại thích âm nhạc, biết chơi dương cầm và hát rất hay.
Năm 12 tuổi, Albert Einstein đọc một mạch từ đầu đến cuối của một cuốn sách và từ đó cậu bị hấp dấn bởi sự kử³ diệu cũng như logic và sự hấp dẫn của hình học. Trí tuệ của Albert Einstein phát triển rất sớm và vượt quá khả năng đánh giá của mọi người.
Và o năm 1905, ông đã có công trình nghiên cứu đầu tiên có giá trị đó là nghiên cứu vử kích thước của phân tử. Công trình thứ hai là vử hiệu ứng quang điện và từ đó ông đã nêu ra lý thuyết vử lượng tử ánh sáng. Nghiên cứu thứ ba, Albert Einstein dựa và o thuyết động học phân tử để giải thích bản chất chuyển động Brown. Công trình thứ tư là sự trình bà y tóm tắt thuyết tương đối hẹp. Và công trình thứ 5 là một công trình nổi tiếng khi ông đưa ra công thức chuyển hóa năng lượng E = mc2.
Thà nh tựu nghiên cứu của Albert Einstein đã khiến thế giới khoa học vô cùng khâm phục nhưng cũng có rất nhiửu tranh cãi. Nhiửu nhà khoa học phản đối thuyết tương đối hẹp và cho rằng đó chỉ là mẹo của toán học, không có ý nghĩa vật lý.
Albert Einstein cho rằng thuyết tương đối hẹp phản ánh những tính chất vật lý thực sự của vật chất và điửu đó có nghĩa là chúng ta phải thay đổi quan niệm vử thế giới. Thuyết tương đối hẹp là một thuyết tổng quát hơn thuyết cổ điển nhưng lại không bác bử nó.
Không chỉ có thuyết tương đối hẹp của Albert Einstein bị phản đối mà còn cả thuyết lượng tử của ông cũng gây nhiửu tranh cãi. à”ng cho rằng thuyết lượng tử cũ chỉ xác định được xác suất mà không xác định được quử¹ đạo, nghĩa là chưa hiểu được hiện tượng, chưa hiểu được thiên nhiên.
Năm 1916, Albert Einstein đã xây dựng được thuyết tương đối rộng và năm 1921 ông đoạt giải Nobel. Theo thuyết tương đối rộng, không những không gian bị bẻ cong mà cả thời gian cũng bị bẻ cong, có nghĩa là vũ trụ bị cong cả vử mặt không gian lẫn thời gian. Điửu đó trái với các nhà khoa học cho rằng vũ trụ chỉ là một bử mặt phẳng.
Albert Einstein còn cho rằng thuyết cơ học lượng tử của các nhà sáng lập là chưa hoà n chỉnh, ông cho rằng để xác định được mọi vị trí trong tương lai, mọi hà nh vi trong tương lai của các hạt vi mô giống như thuyết cổ điển đã báo trước được thời điểm có nhật thực và nguyệt thực, ông phải xây dựng một học thuyết mới hoà n toà n.
Lúc đó khoa học mới chỉ biết đến có hai loại trường đó là trường hấp dẫn và trường điện từ. Vì vậy khi xây dựng một học thuyết mới, ông đã gọi nó là ˜Lý thuyết trường thống nhất™ trong đó ông xét đến cả trường điện từ đối với độ cong của vũ trụ chứ không đơn thuần chỉ xét đến trường hấp dẫn đối với độ cong của vũ trụ.
Chiến tranh thế giới đã khiến ông phải sang Hoa Kử³ để tiếp tục công việc của mình bởi ở Châu à‚u không thể sống yên ổn vì ông là một người Do Thái. à”ng nhập quốc tịch Hoa Kử³ năm 1940 và là m việc cho Viện nghiên cứu cao cấp của chính phủ Hoa Kử³.
Trong suốt phần đời còn lại của mình, ông luôn cố gắng thuyết phục các nhà lãnh đạo trên thế giới từ bử vũ khí hạt nhân. Bởi hơn ai hết, chính ông là cha đẻ của thuyết chuyển hóa năng lượng và ông cũng hiểu rõ tác hại của chúng khi đem ra là m vũ khí chiến tranh.
Những ý tưởng khoa học của Albert Einstein đưa ra mới mẻ đến mức nhiửu năm sau đó, người ta vẫn còn cảm thấy khó hiểu. Tuy nhiên chính nhử học thuyết của Albert Einstein mà thế giới nghiên cứu vật lý đã thay đổi hoà n toà n. Nếu không có chúng, thì ngà y nay công nghệ laser, truyửn hình, điện toán, du hà nh vũ trụ cùng nhiửu ngà nh khoa học khác sẽ không thể phát triển được như ngà y nay.
Albert Einstein sống những năm cuối đời tại Hoa kử³ và ông thanh thản qua đời tại Princeton và o năm 1955.