Thông tin doanh nghiệp

Hoàn thiện hạ tầng công nghiệp công nghệ số: Từ trung tâm dữ liệu đến khu công nghệ số tập trung

Quang Huy 16:27 23/11/2025

Luật Công nghiệp công nghệ số (CNCNS) số 71/2025/QH15, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, lần đầu tiên thiết lập khung pháp lý cho phát triển hạ tầng công nghiệp công nghệ số. Luật quy định rõ cơ chế đầu tư, quản lý, vận hành và ưu đãi đối với các hạng mục trọng yếu như trung tâm dữ liệu, cơ sở nghiên cứu – đo kiểm và khu công nghệ số tập trung, tạo nền tảng xây dựng hệ sinh thái công nghiệp công nghệ số hiện đại, thống nhất và bền vững - “xương sống” của nền kinh tế số.

Phối cảnh hiện đại bên trong trung tâm dữ liệu – minh hoạ cho hạ tầng công nghiệp công nghệ số, nơi hội tụ dữ liệu, năng lực tính toán và các hoạt động nghiên cứu - sản xuất.

Đầu tư chiến lược vào hạ tầng nền tảng

Luật xác định hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng công nghiệp công nghệ số là ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi theo pháp luật về đầu tư, thuế, đất đai và các quy định liên quan. Nhà nước ưu tiên bố trí vốn ngân sách để đầu tư các hạ tầng thiết yếu, dùng chung, bao gồm cơ sở nghiên cứu, thiết kế, sản xuất thử nghiệm; phòng thí nghiệm trọng điểm dùng chung quốc gia về công nghệ số; cơ sở đo kiểm, thử nghiệm, đánh giá; trung tâm dữ liệu; khu công nghệ số tập trung; và các hạ tầng thiết yếu, dùng chung khác.

Phần hạ tầng do Nhà nước đầu tư được xác định là tài sản kết cấu hạ tầng và được quản lý theo pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Tổ chức, doanh nghiệp được nhập khẩu dây chuyền công nghệ, thiết bị, máy móc, công cụ đã qua sử dụng để phục vụ đào tạo, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số khi đáp ứng tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định. Chính phủ sẽ quy định chi tiết nội dung này. Tác động tích cực kỳ vọng là việc xác lập ưu đãi và ưu tiên ngân sách cho hạ tầng dùng chung sẽ giảm chi phí cố định, rút ngắn thời gian chuẩn bị kỹ thuật và tạo “đường băng” cho thử nghiệm – đánh giá – sản xuất thử, hỗ trợ thiết thực cho doanh nghiệp và cơ sở nghiên cứu.

Khu công nghệ số tập trung – không gian hội tụ đổi mới

Khu công nghệ số tập trung là cấu phần quan trọng được quy định từ Điều 22 đến Điều 25 của Luật CNCNS.

Đây là nơi tập trung các hoạt động nghiên cứu, thiết kế, đo kiểm, sản xuất thử nghiệm và thương mại hóa sản phẩm công nghệ số, đóng vai trò như “hệ sinh thái thu nhỏ” của công nghiệp công nghệ số Việt Nam.

Điều 22 quy định rõ điều kiện để thành lập, mở rộng khu công nghệ số tập trung, bao gồm: phù hợp chính sách phát triển công nghệ số; tương thích hệ thống quy hoạch (quy hoạch ngành quốc gia, vùng, tỉnh và quy hoạch sử dụng đất); bảo đảm quy mô và phân khu chức năng; đáp ứng yêu cầu về quốc phòng, an ninh, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên, di tích, di sản; cùng các điều kiện khác phù hợp thực tiễn. Dự án kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung có thể triển khai theo ba phương thức đầu tư: sử dụng ngân sách nhà nước, đối tác công tư (PPP) hoặc vốn doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục thực hiện tuân thủ pháp luật về đầu tư công, ngân sách, tài sản công, PPP, đầu tư và Luật Công nghiệp công nghệ số. Khu được xác định đã thành lập hoặc mở rộng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt/chấp thuận chủ trương đầu tư theo từng phương thức và Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 3 của Điều 22.

Tác động tích cực kỳ vọng sẽ tạo cơ chế cho phép đa dạng phương thức đầu tư giúp linh hoạt huy động nguồn lực, tăng tốc hình thành các cụm hạ tầng tập trung, tạo không gian hội tụ doanh nghiệp, dịch vụ hỗ trợ và chuỗi cung ứng trong lĩnh vực công nghệ số.

Đồng thời, Điều 23 cho phép các khu chức năng đang hoạt động trong lĩnh vực công nghệ số có thể được công nhận là khu công nghệ số tập trung, nếu đáp ứng tiêu chí: (i) phù hợp định hướng, mục tiêu của quy hoạch ngành quốc gia liên quan và quy hoạch tỉnh; (ii) đáp ứng tiêu chí về chức năng, quy mô, quy hoạch xây dựng và nhân lực của khu công nghệ số tập trung. UBND cấp tỉnh là cơ quan quyết định công nhận; Chính phủ sẽ quy định chi tiết tiêu chí cùng trình tự, thủ tục công nhận.

Cơ chế công nhận này cho phép nâng cấp các khu đang hoạt động, tận dụng hạ tầng sẵn có, rút ngắn thời gian hình thành khu tập trung, đồng thời nâng vị thế và sức hút đầu tư, nhân lực cho địa phương.

Ưu đãi vượt trội để thúc đẩy đầu tư

Ưu đãi đối với khu công nghệ số tập trung (Điều 24). Khu công nghệ số tập trung được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư tương đương địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo pháp luật về đầu tư và pháp luật liên quan. Các dự án xây dựng – kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung và dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp công nghệ số trong khu được áp dụng ưu đãi của ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; các dự án có sử dụng đất trong khu được miễn, giảm tiền thuê đất theo pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư hạ tầng khu có thể được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật bên trong và kết nối đến khu (giao thông, điện, nước sạch, cấp/thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn và công trình khác), đồng thời tổ chức hệ thống giao thông công cộng đến khu. Dự án nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu được hưởng ưu đãi theo pháp luật về nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật liên quan. Chính sách sẽ tạo ưu đãi đồng bộ giúp giảm chi phí đầu tư – vận hành, nâng chất lượng hạ tầng kết nối và an sinh cho người lao động, từ đó tăng sức hấp dẫn của khu đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp.

Quản lý thống nhất, vận hành hiệu quả

Kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung bao gồm: hạ tầng số (viễn thông – Internet; hệ thống thông tin; trung tâm dữ liệu; hệ thống giám sát và bảo đảm an toàn thông tin); cơ sở R&D (nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, đo kiểm, sản xuất thử nghiệm; phòng thí nghiệm); các tòa nhà, nhà xưởng; hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước sạch, cấp/thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn và hạ tầng kỹ thuật khác); cùng các công trình phục vụ hoạt động của khu. Phần hạ tầng đầu tư bằng ngân sách nhà nước được quản lý, sử dụng, khai thác theo pháp luật về tài sản công. Đơn vị quản lý, vận hành và khai thác là tổ chức được thành lập hoặc được giao nhiệm vụ để thực hiện công tác quản lý, vận hành khu, đồng thời cung ứng dịch vụ phục vụ hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ số và các hoạt động liên quan của doanh nghiệp trong khu. Luật CNCNS đã quy định rõ cấu phần hạ tầng và mô hình quản lý - khai thác giúp vận hành đồng bộ, bảo đảm an toàn thông tin, nâng hiệu suất sử dụng tài sản công và chất lượng dịch vụ cho doanh nghiệp trong khu.

Kết luận

Với năm điều luật từ 21 đến 25, Luật Công nghiệp công nghệ số đã thiết lập khung pháp lý đầy đủ cho phát triển hạ tầng công nghiệp công nghệ số quốc gia – từ cơ chế đầu tư, công nhận, ưu đãi, đến quản lý và vận hành.

Từ trung tâm dữ liệu đến khu công nghệ số tập trung, Luật không chỉ xác định rõ mô hình phát triển, mà còn mở ra không gian đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp và địa phương, góp phần xây dựng nền công nghiệp công nghệ số hiện đại, tự chủ và hội nhập quốc tế./.

Quang Huy