Văn hóa - Xã hội

Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT năm 2024 với người lao động Việt Nam

KT 09/11/2023 20:24

Mức đóng BHXH bắt buộc năm 2024, mức đóng BHTN năm 2024, mức đóng BHYT năm 2024 với người lao động Việt Nam như sau:

Mức đóng BHXH bắt buộc năm 2024, mức đóng BHTN năm 2024, mức đóng BHYT năm 2024 với người lao động Việt Nam như sau:

Người sử dụng lao động
Người lao động
BHXH
BHTN
BHYT
BHXH
BHTN
BHYT
HT-TT
ÔĐ-TS
TNLĐ-BNN
HT-TT
ÔĐ-TS
TNLĐ-BNN
14%
3%
0,5%
1%
3%
8%
-
-
1%
1.5%
21,5%
10.5%
Tổng cộng 32%

Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là 0.3%.

Từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng được áp dụng làm căn cứ tính mức lương đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp đối với: Người lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp thuộc đối tượng áp dụng mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng quy định tại Điều 2 làm căn cứ tính mức lương, mức phụ cấp làm căn cứ đóng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 24/2023/NĐ-CP;

Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người hưởng chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại điểm g, khoản 1 Điều 2, khoản 4 Điều 123 Luật BHXH năm 2014 tham gia BHXH bắt buộc mà trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hoặc trước khi hưởng chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: Đã có quá trình tham gia, đóng BHXH bắt buộc theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần;

Viên chức quản lý chuyên trách, Bí thư đảng ủy chuyên trách, Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch công đoàn chuyên trách tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, theo hệ số mức lương quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Đối với người tham gia BHXH tự nguyện: Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn để tính mức đóng BHXH tự nguyện từ ngày 01/7/2023 cao nhất là 36 triệu đồng/tháng (1.800.000 đồng/tháng x 20 lần).

Về mức đóng BHTN người lao động cần biết, với mức đóng 2% (1% do người sử dụng lao động đóng, 1% quỹ tiền lương tháng của NLĐ) thì NLĐ tham gia BHTN được hưởng nhiều quyền lợi, như: Trợ cấp thất nghiệp (hưởng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp); tư vấn giới thiệu việc làm miễn phí, hỗ trợ đào tạo nghề, cấp thẻ BHYT để được khám bệnh, chữa bệnh; hỗ trợ, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề để sớm có việc làm ổn định.

Theo Điều 58 Luật Việc làm 2013, tiền lương làm căn cứ đóng BHTN được quy định như sau: NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật BHXH. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng BHTN.

NLĐ đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật BHXH.

Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động tại thời điểm đóng BHTN./.

KT