Cẩn thận khi dùng nhân sâm
Danh thắng & Di tích Hà Nội - Ngày đăng : 08:43, 13/02/2009
Ngà y nay, người ta ghi nhận nhân sâm có các tác dụng sau: Bồi dườ¡ng cơ thể, là m tăng phát triển cơ thể, tăng khí lực, tăng khả năng lao động trí óc và tay chân, tăng trí nhớ.
Giúp cơ thể thích nghi với các điửu kiện bất lợi của môi trường, kích thích miễn dịch, tăng sức đử kháng, chống stress...
Thông thường, người ta dùng một lát nhân sâm 1 “ 1,5g, tẩm ít nước cốt gừng tươi, cho và o miệng ngậm, nhấm từng ít một, nuốt nước và ăn luôn cả bã.
Nếu chưng cách thuỷ thì cho các lát sâm mửng và o chén sứ, thêm ít nước cùng với 1 “ 2 lát gừng tươi, đậy nắp kín. Đun cách thuỷ, lấy nước uống, sau đó là m nhiửu lần đến khi sâm hết mùi vị mới thôi.
Tuy nhiên, sâm là một vị thuốc nên khi sử dụng cần lưu ý các điửu sau:
- Những người bị bệnh thực chứng (cấp tính) như cảm sốt, đau bụng tiêu chảy do trúng thực, đau bụng do hư hà n, nhiễm trùng (do thấp nhiệt), viêm gan “ mật cấp, viêm dạ dà y “ ruột cấp, viêm tuửµ cấp, sốt xuất huyết; không nên dùng nhân sâm.
- Phụ nữ đang mang thai, trẻ nhử dưới 13 tuổi không được dùng nhân sâm.
- Người đang bị lao, giản phế quản, ho ra máu không được dùng nhân sâm.
- Người bị cao huyết áp (can dương vượng), đà n ông bị di tinh, xuất tinh sớm, âm hư hoả vượng đửu không nên dùng nhân sâm.
- Một số bệnh nhân bị tự miễn (ban đử, mụn nhọt, viêm đa khớp, da cứng...) cũng không nên dùng nhân sâm.
- Người không bị suy nhược cơ thể, nếu dùng nhân sâm ngâm rượu với nồng độ 3% với liửu 100 “ 200ml/ngà y có thể bị các tác dụng phụ như nhức đầu, chóng mặt, tay chân run rẩy, đi lại khó khăn, mất ngủ, hạ đường huyết, hạ huyết áp.
- Chỉ nên dùng nhân sâm và o buổi sáng, không dùng và o buổi chiửu “ tối, để cơ thể không bị hưng phấn, sẽ được nghỉ ngơi tốt hơn.
Vị thuốc nhân sâm (Radix Ginseng) là thân rễ của cây nhân sâm (Panax ginseng C.A.Mey). Rễ cây nà y có dạng giống hình người nên gọi là nhân sâm. Tên Panax xuất xứ từ chữ Panacea, tiếng Hy Lạp, có nghĩa là chữa được tất cả mọi bệnh. Chữ Ginseng là phiên âm chữ nhân sâm của Trung Quốc. Nhân sâm có nhiửu loại như nhân sâm Cao Ly (Triửu Tiên), nhân sâm Trung Quốc (Trường Bạch, Cát Lâm, Liêu Ninh), nhân sâm Nga, nhân sâm Nhật Bản. Ngà y nay, còn có nhân sâm Mử¹ (Panax quinquefolium L.), nhân sâm Việt Nam, tức sâm Ngọc Linh (Panax). Theo Đông y, nhân sâm có vị ngọt (cam), tác dụng đại bổ nguyên khí, bổ ngũ tạng, ích huyết, sinh tân dịch, định thần, ích trí, là m sáng mắt, trừ tà khí, là m chậm quá trình lão hoá, tăng tuổi thọ. Thường dùng trong các trường hợp: khí huyết suy hư, nguyên khí tổn hại, cơ thể suy nhược, phế hư sinh ho suyễn, tử³ hư sinh tiết tả, vị hư sinh nôn mửa, thận hư tinh yếu, đau lưng mửi gối, người mới ốm dậy, người suy nhược thần kinh thường hoảng hốt, bất an. Ngà y dùng 1,5 “ 3g, có khi nhiửu hơn. Dạng thuốc sắc uống, chưng cách thuỷ, hấp, ngâm rượu, tán bột, hoà với mật ong, hoặc hầm với các thực phẩm khác để ăn. |