Những phát minh kéo dà i tuổi thọ con người
Danh thắng & Di tích Hà Nội - Ngày đăng : 09:54, 25/11/2011
Xà phòng và thói quen rửa tay
Ngà y nay, rửa tay là một trong những việc đơn giản nhưng hiệu quả nhất giúp hạn chế sự lây lan bệnh tật. Chỉ cần xà phòng, nước và một chút thời gian - ít nhất là 20 giây cọ sát cho mỗi lần rửa tay, sẽ xóa sổ sạch bọn vi khuẩn ẩn nấp trên tay và dưới móng tay.
Tuy nhiên, cho đến tận thế kỷ 19, con người vẫn thản nhiên sống trong một thế giới khá bẩn, cho đến khi Louis Pasteur phổ biến thuyết vi sinh vật. Khi đó, người ta mới biết những vi sinh vật nhử xíu mà mắt thường không nhìn thấy có thể gây ra nhiửu bệnh tật. Vấn đử vệ sinh bắt đầu được quan tâm hơn, từ đó sức khửe con người dần được cải thiện.
Vô trùng dụng cụ phẫu thuật
Năm 1861, bác sĩ giải phẫu Joseph Lister đã giới thiệu chất carbolic acid (phenol) giúp khử trùng dụng cụ giải phẫu và là m sạch vết thương. Và o thời ông, có đến 45% - 50% bệnh nhân chết do nhiễm trùng vết thương.
Dựa và o lý thuyết của Louis Pasteur (cho rằng nhiễm trùng là do vi sinh vật), ông đã sử dụng acid carbolic (phenol) để khử trùng dụng cụ giải phẫu và là m sạch vết thương. Kết quả là tỷ lệ tử vong trong các ca phẫu thuật của ông đã giảm đáng kể.
Khởi đầu từ kử¹ thuật sát trùng của Lister, đến găng tay của Halsted, rồi khẩu trang của Mikulicz, kử¹ thuật vô trùng ngà y cà ng hoà n thiện.
Phân loại nhóm máu
Trước đây, truyửn máu là một công việc hết sức nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong rất cao do quan niệm cho rằng mọi người đửu có máu giống nhau. Chỉ đến năm 1902, khi Karl Landsteiner phát hiện ra sự hiện diện của những ngưng kết tố trong máu, từ đó phân loại 4 nhóm máu khác nhau, truyửn máu mới trở thà nh phương pháp cứu sống hà ng triệu sinh mạng mỗi năm.
Phát hiện của Karl Landsteiner còn góp phần giúp chúng ta hiểu sâu hơn vử cấu tạo và tính chất hóa học của máu, và mở đường cho sự ra đời của rất nhiửu phát hiện y học quan trọng giai đoạn đầu thế kỷ XX.
Vắc-xin
Vắc-xin đầu tiên gắn với tên tuổi của Edward Jenner, một bác sĩ người Anh. Năm 1796, khi châu à‚u có dịch đậu mùa, Jenner đã thực hiện thà nh công thử nghiệm vắc-xin ngừa căn bệnh nà y.Tám mươi năm sau, Pasteur đã xác nhận các giả thuyết vử hiện tượng miễn dịch của Jenner và mở đường cho khoa miễn dịch học hiện đại.
Từ đó, việc chủng ngừa đã đẩy lùi nhiửu bệnh dịch nguy hiểm. Ngà y nay người ta còn hướng tới triển vọng dùng vắc-xin để ngừa một số bệnh nan y như ung thư, AIDS, v.v...
Chăm sóc sức khửe sinh sản
Theo Cơ quan Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật Hoa kử³ (CDC), và o đầu thế kỷ 20, cứ 1.000 ca sinh nở thì có đến 9 bà mẹ tử vong do các biến chứng khi sinh, và khoảng 100 trẻ không sống sót đến 1 tuổi. Nhưng mọi thứ đã thay đổi rất nhiửu trong thế kỷ qua.
Đóng góp và o sự tiến bộ nà y có việc tiêm vắc-xin, các loại thuốc kháng sinh, và đặc biệt là kử¹ thuật truyửn máu an toà n, và áp dụng các biện pháp vệ sinh, khử trùng trong bệnh viện. Ngoà i ra còn các chương trình tuyên truyửn giáo dục, tà i liệu hướng dẫn sức khửe sinh sản được phát đi rộng rãi trong xã hội...
Ngà y nay, hầu hết sản phụ đã ý thức được tầm quan trọng của việc đến bác sĩ kiểm tra sức khửe định kử³, và tuân theo một chế độ ăn uống, tập luyện hợp lý để "vượt cạn" khửe mạn, an toà n.
Thuốc và các phương pháp điửu hòa huyết áp
Bệnh huyết áp cao được ví là "tên giết người âm thầm" vì nếu lâu không được chữa trị sẽ dẫn đến tổn thương một số cơ quan trong cơ thể, chủ yếu là mạch máu, tim, thận, não và có thể là m người bệnh chết sớm.
Với trường hợp bệnh chưa nguy cấp, quá trình điửu trị sẽ bắt đầu với việc thay đổi lối sống như giảm cân nặng, thay đổi chế độ ăn (bớt muối, bớt ngọt, giảm thực phẩm già u cholesterol), tập thể dục đửu đặn, giảm uống rượu, bử hút thuốc. Nếu 4-6 tháng, huyết áp không giảm mới bắt đầu điửu trị bằng thuốc.
Nghiên cứu cho thấy các liệu pháp chữa tăng huyết áp có thể giảm nguy cơ tử vong do đột quửµ đến 35-40%; giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim 20-25%; giảm nguy cơ suy tim 50%.
Dây an toà n, mũ bảo hiểm, túi khí đệm
Ngà y nay, trên phạm vi toà n cầu, tai nạn giao thông là một trong những nguyên nhân gây tử vong hà ng đầu đối với người trưởng thà nh.
Đối với ô tô, sự ra đời của dây an toà n và túi khí SRS đã giúp hấp thụ một phần lực va đập lên người lái và hà nh khách và giảm khả năng va đập của mặt và đầu với các vật thể trong xe.
Còn đối với xe hai bánh, mũ bảo hiểm giúp giảm va đập và hấp thu chấn động do va đập, giảm nguy cơ chấn thương sọ não.
Cấy ghép nội tạng
Nửa thế kỷ qua, bà n tay kử³ diệu của y học đã có thể ghép gần như bất kử³ cơ quan nội tạng nà o cho cơ thể người. àt nhất 21 cơ quan nội tạng, từ thận, tim, gan đến mô (giác mạc hoặc tủy) đã được cấy ghép thà nh công.
Từ ghép nội tạng người cho người, y học bắt đầu ghép bằng máy móc, rồi nội tạng động vật. Một trong những động vật được nghiên cứu nhiửu nhất gần đây là lợn - do nhiửu nội tạng lợn có kích thước tương đương của người.
Vấn đử cấy ghép đang được tranh luận ồn à o nhất hiện nay là ghép nguyên bộ mặt người. Liệu có thể chấp nhận nhìn thấy một bộ mặt quen thuộc (đã chết) được ghép cho một người sống, những nguy cơ vử nhầm lẫn, kẻ xấu lợi dụng...?
Kử¹ thuật hóa trị và xạ trị trong điửu trị ung thư
Hầu hết các bệnh ung thư có thể chữa trị và nhiửu bệnh có thể chữa là nh, nếu được phát hiện và điửu trị sớm.
Thông thường, ung thư có thời gian ủ bệnh khá dà i, khoảng 10 năm hoặc hơn nữa tùy thể loại ung thư. Do đó cách phòng và điửu trị ung thư hiệu quả nhất được khuyến cáo là nên đi khám sức khửe định kử³ 6 tháng một lần.
Ung thư có thể được điửu trị bằng phẫu thuật, hóa trị liệu, xạ trị liệu, miễn dịch trị liệu hay các phương pháp khác.