Những thảo dược giúp tăng trí nhớ
Danh thắng & Di tích Hà Nội - Ngày đăng : 22:11, 17/06/2012
Viễn chí(Radix Polygalae): Là rễ phơi hay sấy khô của cây viễn chí lá nhử và cây viễn chí Xiberi tức viễn chí lá trứng. Theo YHCT, viễn chí có vị đắng, cay, tính ấm, quy và o các kinh tâm, thận, phế. Với công năng ích trí, an thần, khai khiếu, hóa đà m chỉ ho, giải độc. Dùng khi tâm thần bất an, mất ngủ, tim hồi hộp, hay quên, chóng mặt, tai ù, mắt mử, ho, nhiửu đửm, mụn nhọt. Lưu ý: Dùng viễn chí giúp tăng trí nhớ, thích hợp đối với những người cao tuổi, người mới ốm dậy tinh thần mệt mửi lại mắc một số bệnh mạn tính vử tâm thần: viễn chí, đương quy, cam thảo mỗi vị 4g; đảng sâm, mộc hương mỗi vị 6g; bạch truật, hoà ng kử³, phục thần, hắc táo nhân mỗi vị 12g. Sắc uống ngà y 1 thang, uống 3 - 4 tuần lễ. Tuy nhiên người thực nhiệt, sốt cao, cảm nặng, phụ nữ có thai không nên dùng.
Viễn chí. Viễn chí. |
Xương bồ:Là tên chỉ chung của hai vị thuốc, thạch xương bồ (Rhizoma Acori graminei), thân rễ của cây thạch xương bồ lá to, họ ráy và thủy xương bồ, thân rễ của cây thủy xương bồ đã được phơi hay sấy. Theo YHCT, xương bồ có vị cay, hơi đắng, tính ấm, và o các kinh tâm, can, tử³, với công năng chung thông khiếu, tỉnh thần, tăng trí nhớ, trục đửm, chỉ ho, bình suyễn, tán phong, giải độc sát khuẩn. Chủ trị: đửm bít tắc, hôn mê (trúng phong, trúng thử), viêm phế quản, ho, nhiửu đửm, suyễn tức, khó thở, tai ù, tai điếc, tim loạn nhịp. Riêng thủy xương bồ còn trị đau bụng, đầy bụng, tiêu chảy. Khi dùng có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị tăng trí nhớ khác: xương bồ, viễn chí mỗi vị 6g; cát cánh, đương quy, bá tử nhân, hắc táo nhân, cam thảo mỗi vị 10g; đan sâm, đảng sâm, mạch môn, thiên môn mỗi vị 12g; ngũ vị tử 4g, chu sa 2g. Riêng chu sa cần chế theo phương pháp thủy phi, lấy bột mịn hòa và o nước sắc của phương thuốc trên mà uống. Lưu ý: Những người âm hư hửa vượng, hoạt tinh, ra nhiửu mồ hôi không nên dùng.
Nhân sâm (Radix Ginseng): Là rễ của cây nhân sâm. Theo YHCT, nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi ôn, và o kinh tử³, phế, với công năng đại bổ nguyên khí, định thần, ích trí, sinh tân chỉ khát. Là vị thuốc bổ khí đầu vị của YHCT, được dùng khi chân khí suy giảm, cơ thể mệt mửi, tinh thần căng thẳng, suy nhược, trí nhớ suy giảm. Có thể chỉ dùng riêng nhân sâm, ngà y 3 - 9g, hãm uống; hoặc nhân sâm 8g, bạch phục linh, bạch truật, cam thảo mỗi vị 4g. Sắc uống ngà y 1 thang, uống liửn 3 tuần lễ. Lưu ý: Các trường hợp đầy, trướng bụng, đau bụng tiêu chảy hoặc viêm đại trà ng, phân thường xuyên sống nát, tăng huyết áp không nên dùng.
àch trí nhân là quả và hạt khô của cây ích trí. àch trí nhân là quả và hạt khô của cây ích trí. |
àch trí nhân
(Fructus Alpiniae oxyphyllae): Là quả chín phơi khô hay sấy khô của cây ích trí. Theo YHCT, ích trí nhân có vị cay, tính ấm, và o các kinh tử³, thận, với công năng ôn thận, cố tinh, ôn tử³, chỉ tả. Dùng khi đau bụng tiêu chảy, tiểu nhiửu, di tinh, người mệt mửi, suy nhược, hay quên. Có thể dùng riêng dưới dạng thuốc sắc, hoặc hãm, uống. Hoặc ích trí nhân, hoà i sơn, ô dược đồng lượng, tán bột mịn, mỗi lần uống 12g, ngà y 2 - 3 lần.
Long nhãn(Arillus longan): Là cùi quả nhãn phơi hay sấy khô. Theo YHCT, long nhãn có vị ngọt, tính bình, và o 2 kinh tâm, tử³. Với công năng bổ huyết, an thần, ích trí, kiện tử³. Dùng trong các trường hợp thiếu máu, da xanh xao, gầy yếu, cơ thể suy nhược, đoản hơi, tim hồi hộp, loạn nhịp, mất ngủ thường xuyên, giấc ngủ không ngon, kém ăn, mệt mửi, trí nhớ suy giảm: long nhãn, bạch truật, phục thần, hoà ng kử³, hắc táo nhân mỗi vị 12g; nhân sâm, viễn chí, cam thảo mỗi vị 8g; đương quy 10g. Dùng dưới dạng thuốc sắc, ngà y 1 thang, uống 3 lần sau bữa ăn. Uống nhiửu tuần lễ tới khi các triệu chứng thuyên giảm. Để bổ huyết, bổ âm, có thể phối hợp long nhãn, thục địa mỗi vị 12g; bố chính sâm, bạch truật mỗi vị 32g; cao ban long 16g; can khương 2g. Sắc uống ngà y 1 thang. Uống nhiửu tuần lễ. Cũng có thể chỉ dùng 2 vị: long nhãn, cao ban long đồng lượng rất công hiệu với các trường hợp mất ngủ, hay quên, hoặc lo nghĩ quá nhiửu là m tổn thương đến tử³, vị.