Mitoxantrone - Kháng sinh điều trị ung thư

Danh thắng & Di tích Hà Nội - Ngày đăng : 12:43, 23/10/2012

(NHN) Mitoxantrone thuộc nhóm hóa liệu pháp có tác dụng chống ung thư hay kháng sinh chống khối u, ức chế sự tăng trưởng, phát triển hay lan trà n của tế bà o ung thư. Mitoxantrone cũng như các thuốc hóa liệu pháp khác có những tác dụng phụ nghiêm trọng như rụng tóc (có tác giả lại cho rằng tỷ lệ bị rụng tóc rất nhử và  số lượng bạch cầu chỉ giảm nhẹ) và  hủy diệt hoạt động của tủy xương.

Mitoxantrone có tác dụng như thế nà o?

Các tế bà o của khối u ung thư có đặc trưng là  phân chia tế bà o không bình thường, không còn được kiểm soát như các tế bà o là nh. Sự phân chia tế bà o, dù với tế bà o bình thường hay tế bà o ung thư đửu thông qua chu kử³ tế bà o gồm 3 giai đoạn: giai đoạn nghỉ - giai đoạn phát triển và  giai đoạn phân bà o (tức phân chia).

Hiệu quả diệt tế bà o ung thư của hóa liệu pháp phụ thuộc và o khả năng ngừng hãm sự phân chia tế bà o. Thông thường, thuốc phát huy tác dụng bằng cách gây tổn thương cho RNA hay DNA có nhiệm vụ ra lệnh cho tế bà o tự nhân bản trong tiến trình phân chia. Nếu tế bà o không còn khả năng phân chia sẽ chết. Các tế bà o cà ng phân chia nhanh thì khả năng diệt tế bà o ung thư của hóa liệu pháp cà ng nhiửu, vì thế là m cho khối u thu nhử.

Loại thuốc của hóa liệu pháp chỉ tác động đến tế bà o khi đang phân chia gọi là  thuốc đặc thù cho chu kử³ tế bà o, nếu thuốc tác động đến tế bà o ở giai đoạn nghỉ thì gọi là  thuốc không đặc thù cho chu kử³ tế bà o. Thời gian biểu dùng hóa liệu pháp dựa trên loại tế bà o nà o, tốc độ phân chia của tế bà o và  thời điểm thuốc có thể có hiệu quả. Vì vậy, hóa liệu pháp được chỉ định theo chu kử³ và  có hiệu quả diệt tế bà o cao nhất khi đang phân chia nhanh. Các tế bà o bình thường dễ bị tác động nhất bởi hóa liệu pháp là  tế bà o máu, tế bà o ở miệng, tế bà o dạ dà y và  ruột, các nang lông, từ đó gây ra giảm số lượng máu, loét miệng, buồn nôn, tiêu chảy hoặc rụng tóc. Các loại thuốc khác nhau có thể tác động đến những bộ phận khác nhau của cơ thể.

Mitoxantrone - Kháng sinh điều trị ung thư
Mitoxantrone được chỉ định trong điửu trị ung thư vú.

Mitoxantrone được chỉ định trong trường hợp nà o?

Ung thư tuyến tiửn liệt (TTL) tiến triển không có đáp ứng với liệu pháp hormon, dùng phối hợp với steroid; ung thư máu cấp do nguyên nhân tủy xương; ung thư vú; u lympho không phải Hodgkin.

Thuốc tiêm tĩnh mạch có thể gây viêm ở tĩnh mạch nơi tiêm, nếu thuốc rò rỉ ra ngoà i tĩnh mạch có thể gây tổn thương cho mô. Nếu thấy đau hay sưng đử ở nơi tiêm cần báo ngay cho thầy thuốc. Liửu lượng thuốc phụ thuộc và o nhiửu yếu tố như chiửu cao, cân nặng, sức khửe chung hay các vấn đử sức khửe khác, loại ung thư hay bệnh đang điửu trị. Dựa và o đó thầy thuốc sẽ quyết định liửu lượng và  khoảng cách dùng thuốc.

Mitoxantrone là  thuốc dùng theo đường tiêm truyửn tĩnh mạch, 3 tuần một lần. Dùng mitoxantrone liửu cao và  kéo dà i hay đi kèm với tổn thương tiửm ẩn cho cơ tim. Mitoxantrone được dung nạp rất tốt và  có sự cải thiện rõ rệt vử triệu chứng ở nhiửu nam giới bị ung thư TTL tiến triển. Rất tiếc là  hãy còn ít nam giới được hưởng lợi ích của liệu pháp với mitoxantrone và  những thuốc cải tiến hơn cũng rất cần thiết.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ thường gặp (xảy ra ở tỷ lệ trên 30%) bệnh nhân dùng thuốc: số lượng máu thấp, bạch cầu, hồng cầu và  tiểu cầu có thể tạm thời giảm. Do đó, người bệnh tăng nguy cơ bị nhiễm khuẩn, thiếu máu và /hoặc chảy máu. Thời điểm dễ xảy ra giảm số lượng máu dao động từ 7 - 14 ngà y. Thời gian phục hồi: 21 ngà y - buồn nôn và  nôn - sốt - tăng kết quả vử chức năng gan, sẽ trở lại bình thường khi ngừng điửu trị.

Các tác dụng phụ ít gặp hơn (xảy ra ở tỷ lệ khoảng 10 - 29%): yếu mệt - loét miệng - rụng tóc - tiêu chảy - điện tâm đồ bất thường, rối loạn nhịp tim - huyết áp hạ - lòng trắng mắt và /hay nước tiểu có mà u xanh sau 1-2 ngà y điửu trị.

Tác dụng chậm: Có một tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng không thường gặp của mitoxantrone là  ảnh hưởng đến khả năng co bóp của tim nhưng chỉ xảy ra khi đã dùng thuốc đến một liửu nhất định trong đời - liửu lượng cả đời nà y có thể hạ thấp nếu có những yếu tố gây bệnh tim như tia xạ vùng ngực, đã có tuổi và  dùng các thuốc độc cho tim khác. Thầy thuốc sẽ phải kiểm tra chức năng tim trước khi dùng thuốc và  định kử³ theo dõi tim trong suốt thời gian điửu trị.

Cũng có thể có nguy cơ nhẹ phát triển ung thư máu như bệnh bạch cầu sau nhiửu năm dùng mitoxantrone. Chưa phải đã nêu hết các tác dụng phụ, một số hiếm gặp (dưới 10% số người dùng) không dẫn ra đây. Tuy nhiên, bao giử cũng phải báo cho thầy thuốc biết nếu có những triệu chứng khác thường.

Những điửu quan trọng cần nhớ vử tác dụng phụ của mitoxantrone:

Phần lớn người dùng không có trải nghiệm với tất cả tác dụng phụ đã nêu.

Các tác dụng phụ thường có thể dự báo trước vử thời gian xảy ra và  kéo dà i.

Các tác dụng phụ gần như luôn có thể phục hồi trở lại bình thường và  sẽ qua đi sau khi kết thúc điửu trị.

Có nhiửu lựa chọn để giúp giảm thiểu hay phòng ngừa các tác dụng phụ.

Không có mối liên quan giữa sự xảy ra hoặc mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ và  hiệu quả của mitoxantrone.

Các tác dụng phụ của mitoxantrone và  mức độ nghiêm trọng phụ thuộc và o liửu lượng dùng, liửu cà ng cao thì cà ng dễ có tác dụng phụ nghiêm trọng hơn.  

SKĐS