Chuyện dở khóc dở cười xung quanh tên thương hiệu

Tin tức - Ngày đăng : 16:48, 02/02/2013

(NHN) Аã có khá nhiửu những sự cố thương hiệu diễn ra trên toà n thế giới dở khóc dở cười.

Chuyện dở khóc dở cười xung quanh tên thương hiệu

Trong đó có cả những thương hiệu nổi tiếng toà n cầu, khiến người khai sinh những cái tên nà y cũng thấy choáng: thú vị đến bất ngử, méo mó đến khó đỡ.

Аầu tiên phải kể đến công cụ tìm kiếm Google. àt ai biết rằng, tên gọi Google xuất phát từ một lỗi chính tả. Từ chính xác mà  hai nhà  sáng lập Larry Page và  Sergey Brin định đặt tên website là  Googol (thuật ngữ toán học chỉ số có chữ số 1 đứng trước 100 chữ số 0 phía sau), thuật ngữ nà y nhằm mục đích thể hiện mục tiêu sắp xếp lượng thông tin khổng lồ trên thế giới web.

Chính sự nhầm lẫn vô tình nhưng thú vị nà y, người khổng lồ Google trở nên thà nh công và  được yêu mến hơn bao giử hết.

Chuyện dở khóc dở cười xung quanh tên thương hiệu

Hay như tỉ phú bất động sản Donald Trump từng giễu cái tên Allegis. Bởi vì có rất nhiửu loại bệnh kết thúc bằng -is như arthritis (viêm khớp), gingivitis (viêm lợi), encephalitis (viêm não) và  syphilis (giang mai). Tuy thế, tập đoà n Aventis (kết thúc bằng đuôi -is) vẫn có sức ảnh hưởng rất lớn đến ngà nh khoa học vử sức khửe sau khi hai hãng Rhone-Poulenc và  Hoechst sáp nhập với nhau.

Khác với Google, quả táo cắn dở Apple chính thức dính phốt tên khó đỡ khi Siri, một tính năng thu hút rất nhiửu người dùng đến với dòng iPhone 4S oái ăm thay lại mang nghĩa nhạy cảm. Theo Wall Street Journal, Siri trong tiếng Nhật được phiên âm thà nh Shiri, và  nó có nghĩa là  mông đít. Apple cũng một phen trở thà nh chuyện phím gây cười cho cư dân mạng.

Hãng điện thoại danh tiếng Nokia cũng khá sốc khi ngữ nghĩa của dòng điện thoại mới ra mắt của họ cũng chẳng khá hơn.

Chuyện dở khóc dở cười xung quanh tên thương hiệu

Dòng Lumia thu hút đông đảo giới công nghệ vì đó là  những mẫu smartphone đầu tiên của Nokia chạy hệ điửu hà nh Windows Phones, đồng thời góp phần quyết định khả năng sống còn của Nokia và  mảng kinh doanh hệ điửu hà nh di động của Microsoft...nhưng khó ai ngử rằng, Lumia trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là  prostitute- gái gọi hay mại dâm.

Cân nhắc hoà n cảnh, từ đồng âm, đồng nghĩa, hay dính đến nghĩa của ngôn ngữ bản địa là  điửu không thừa khi quyết định chọn tên cho thương hiệu. Аôi khi, trong những hoà n cảnh khách quan khác nhau, việc trùng lắp với những tên gọi dễ gây hiểu nhầm là  điửu không ai mong muốn. Аó là  một quá trình chọn lọc và  chẳng dễ dà ng khi ngôn ngữ luôn mang đến những điửu rất bất ngử. 5 cách đặt tên thương hiệu cho công ty:

Tên riêng đã khó lường, tên chung thời hậu sáp nhập của các công ty cũng gây đau đầu không kém.

Theo Fortune 500, có 5 cách đặt tên thương hiệu cho công ty:

1. Аặt tên mô tả (Descriptive names) như: Bank of America, News Corp...

2. Tên gia đình (Family names) như Ford, Boeing...

3. Tên gợi mở (image names) như Apple, Yahoo, Google...

4. Tên ghép (Coined names) như Microsoft = Micro + software

5. Tên viết tắt (Initial names) như  IBM =International Business Machine

Và  nếu như xu hướng đặt tên theo cách 1&2 có dấu hiệu giảm thì cách thứ 4, tên ghép, lại gia tăng đến 213% theo thống kê từ 1955 “ 2009.

Tên ghép là  xu hướng chính cho các công ty thời hậu sáp nhập- thông thường là  những thương hiệu có quy mô và  giá trị lớn như nhau.

Bởi bản thân tên ghép mang khá nhiửu ích lợi, việc nối kết thương hiệu vừa duy trì được giá trị của thương hiệu cũ đồng thời góp phần và o cộng hưởng sức mạnh của 2 hoặc nhiửu thương hiệu được sáp nhập, đơn cử­ như ConocoPhillips, DaimlerChrysler (DCX), ExxonMobil, JPMorgan Chase (JPM), and Konica Minolta...

NCĐT