Báo cáo của Chính phủ tại phiên khai mạc Quốc hội

Tin tức - Ngày đăng : 09:10, 21/10/2014

NHN Online - Sáng 20/10, tại phiên khai mạc kử³ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã đọc Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội năm 2014 và  nhiệm vụ năm 2015. Báo Người Hà  Nội trân trọng giới thiệu toà n văn Báo cáo.

Thưa Quốc hội,

Thưa các đồng chí lãnh đạo Аảng, Nhà  nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

Thưa các đồng chí lão thà nh cách mạng và  các vị khách,

Thưa đồng chí đồng bà o,

Theo chương trình Kử³ họp, Chính phủ gử­i đến Quốc hội 49 báo cáo vử các lĩnh vực của đất nước. Hôm nay, thay mặt Chính phủ, tôi xin trân trọng báo cáo Quốc hội và  đồng bà o cả nước những nội dung chủ yếu vử tình hình kinh tế xã hội năm 2014 và  nhiệm vụ năm 2015.

Phần thứ nhất: TàŒNH HàŒNH KINH TẾ Xàƒ Hử˜I NĐ‚M 2014


Chúng ta thực hiện nhiệm vụ năm 2014 trong bối cảnh tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp. Kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Xung đột xảy ra ở nhiửu nơi. Căng thẳng trên biển Hoa Аông và  biển Аông.

Trong nước, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát. Tăng trưởng kinh tế có bước phục hồi nhưng môi trường kinh doanh và  năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nửn kinh tế còn thấp trong khi yêu cầu hội nhập quốc tế ngà y cà ng cao. Nhu cầu cho phát triển kinh tế xã hội và  bảo đảm quốc phòng an ninh rất lớn nhưng nguồn lực còn hạn hẹp. Việc Trung Quốc bất chấp luật pháp quốc tế, ngang nhiên hạ đặt già n khoan trái phép trong vùng biển của Việt Nam, đe dọa nghiêm trọng hòa bình, ổn định và  phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Khó khăn thách thức là  rất lớn. Dưới sự lãnh đạo của Trung ương Аảng, Chính phủ đã triển khai quyết liệt, đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm các giải pháp thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 theo Nghị quyết của Quốc hội. Hà ng tháng đửu có kiểm điểm, đánh giá và  điửu chỉnh, bổ sung.

Với sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, đồng bà o cả nước và  cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế xã hội nước ta tiếp tục chuyển biến tích cực. Trên cơ sở kết quả 9 tháng đầu năm và  ước thực hiện các tháng cuối năm, Chính phủ xin báo cáo những nội dung chủ yếu vử tình hình kinh tế xã hội    năm 2014 và  nhiệm vụ năm 2015 như sau:

1. Vử kinh tế vĩ mô

Lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô ổn định tốt hơn. Tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm mạnh, 9 tháng tăng 2,25%, thấp nhất trong 10 năm qua; dự kiến cả năm tăng dưới 5%. Mặt bằng lãi suất giảm khoảng 2% so với cuối năm 2013. Tăng trưởng tín dụng đến cuối tháng 9 đạt 7,26% (cùng kử³ là  6,87%), dự kiến cả năm tăng 12 - 14% theo kế hoạch. Tỷ giá, thị trường ngoại hối ổn định; dự trữ ngoại tệ tăng, đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Niửm tin và o đồng tiửn Việt Nam tăng lên.[i]

Xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng khá cao. Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng tăng 14,4%. Xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước tăng 13% (cùng kử³ tăng 3%). Nhiửu mặt hà ng xuất khẩu tăng cao (hạt tiêu tăng 41,5%, cà  phê tăng 31%, giầy dép tăng 24,5%, hạt điửu tăng 23,7%, thủy sản tăng 23,7%, máy móc, thiết bị, phụ tùng tăng 22,1%, dệt may tăng 19%, điện thoại và  các loại linh kiện điện tử­ tăng 11,3%). Nhập khẩu tăng 11,6%, chủ yếu là  máy móc, thiết bị và  nguyên nhiên vật liệu. Ước cả năm xuất khẩu khoảng 148 tỷ USD, tăng 12,1%; nhập khẩu khoảng 146,5 tỷ USD, tăng 11%. Cán cân thương mại, cán cân vãng lai và  cán cân thanh toán quốc tế tổng thể tiếp tục thặng dư.[ii]

Thu ngân sách nhà  nước 9 tháng tăng 17,2% so với cùng kử³. Ước thu cả năm vượt 10,6% dự toán. Bảo đảm chi theo kế hoạch và  nhu cầu cấp bách phát sinh. Bội chi ngân sách 5,3% GDP. Nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoà i của quốc gia vẫn trong giới hạn cho phép tại Nghị quyết số 10/2011/QH13 của Quốc hội.[iii]

Tổng vốn đầu tư toà n xã hội 9 tháng tăng 10,3% so với cùng kử³, ước cả năm bằng khoảng 30,1% GDP. Vốn đầu tư của khu vực ngoà i nhà  nước tăng 12,8%, ước cả năm tăng 5,45%. Vốn FDI thực hiện đạt 8,9 tỷ, tăng 3,2%, ước cả năm đạt 12,5 tỷ USD, tăng 8,7%. Vốn ODA giải ngân đạt 4,1 tỷ, tăng 10%, ước cả năm đạt 5,5 tỷ USD, tăng 7,1%. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà  nước và  trái phiếu Chính phủ ước cả năm tăng khoảng 18,3%.[iv]

Quản lý thị trường, giá cả được tăng cường; giá sữa cho trẻ em dưới 6 tuổi có loại giảm đến 34%, giá thuốc chữa bệnh qua đấu thầu giảm bình quân 25 - 30%. Tiếp tục thực hiện giá thị trường theo lộ trình đối với xăng dầu, điện, than, nước sạch, các dịch vụ giáo dục, y tế... đồng thời thực hiện hỗ trợ đối với hộ nghèo và  đối tượng chính sách. Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại được đẩy mạnh.[v]

Kinh tế vĩ mô và  các cân đối lớn của nửn kinh tế chưa vững chắc. Bội chi ngân sách còn cao. Nợ công tăng nhanh. Tỷ lệ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với tổng thu ngân sách năm 2014 khoảng 14,2% (theo quy định của Chiến lược nợ công là  không quá 25%) nhưng nếu tính cả vay để đảo nợ và  trả nợ vay vử cho vay lại thì khoảng 26,2%.[vi] Tổng cầu tăng chậm. Tăng trưởng tín dụng chậm trong những tháng đầu năm. Nợ xấu còn cao, xử­ lý còn chậm.    Việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển chưa đáp ứng yêu cầu. Thị trường chứng khoán phát triển chưa vững chắc. Thị trường bất động sản phục hồi chậm. Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước trong tổng kim ngạch xuất khẩu còn thấp. Quản lý thị trường, phòng chống gian lận thương mại, chuyển giá hiệu quả chưa cao.[vii]

2. Vử tăng trưởng kinh tế và  môi trường đầu tư kinh doanh

Tập trung chỉ đạo thực hiện nhiửu giải pháp cải cách thủ tục hà nh chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và  nâng cao năng lực cạnh tranh, nhất là  các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân và  doanh nghiệp như thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, tín dụng, đất đai, xây dựng, thà nh lập và  giải thể doanh nghiệp, thủ tục đầu tư, tiếp cận điện năng... Môi trường kinh doanh có bước được cải thiện, huy động và  sử­ dụng ngà y cà ng tốt hơn các nguồn lực trong và  ngoà i nước cho đầu tư phát triển. Số vốn đăng ký của doanh nghiệp thà nh lập mới tăng 13,9%, vốn đăng ký bình quân mỗi doanh nghiệp tăng 24,6%; số doanh nghiệp hoạt động trở lại tăng 5,1%.[viii]

Kinh tế tiếp tục tăng trưởng; quý I đạt 5,09%, quý II đạt 5,25%, quý III đạt 6,19%, tính chung 9 tháng đạt 5,62%, cao hơn cùng kử³ 2 năm trước; ước cả năm 2014 đạt khoảng 5,8%. Sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 6,7%. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,5%. Khu vực dịch vụ tăng gần 6%. Tổng mức bán lẻ hà ng hóa và  doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,1% (loại trừ yếu tố giá tăng khoảng 6,2%). Khách quốc tế đến Việt Nam 9 tháng đạt trên 6 triệu lượt, tăng 10,4%, ước cả năm đạt khoảng 8 triệu lượt.[ix]

Môi trường đầu tư kinh doanh và  năng lực cạnh tranh cải thiện còn chậm. Thủ tục hà nh chính còn nhiửu vướng mắc. Sản xuất kinh doanh còn nhiửu khó khăn. Doanh nghiệp còn khó tiếp cận vốn tín dụng. Năng lực tà i chính và  quản trị của phần lớn doanh nghiệp trong nước còn hạn chế. Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn lớn. Tỷ trọng đầu tư của khu vực ngoà i nhà  nước giảm.[x]

3. Vử tái cơ cấu kinh tế

Tái cơ cấu tổng thể nửn kinh tế được tích cực triển khai thực hiện. Tăng cường quản lý, tập trung hoà n thiện thể chế, cơ chế chính sách và  đẩy mạnh tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà  nước và  tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.

Trình Quốc hội ban hà nh Luật Аầu tư công. Аổi mới quản lý đầu tư theo kế hoạch trung hạn. Tập trung vốn cho các công trình quan trọng, cấp thiết, sớm hoà n thà nh đưa và o sử­ dụng, khắc phục tình trạng đầu tư dà n trải. Quyết định đầu tư phải xác định được nguồn và  khả năng cân đối vốn. Tăng cường xử­ lý nợ đọng xây dựng cơ bản, kiểm soát chặt chẽ các dự án khởi công mới. Hoà n thiện cơ chế chính sách, nhất là  các hình thức hợp tác công - tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoà i nhà  nước.

Аẩy mạnh thực hiện Аử án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng. Cơ bản hoà n thà nh tái cơ cấu các ngân hà ng thương mại cổ phần yếu kém, giảm 7 tổ chức tín dụng, năng lực tà i chính của ngân hà ng thương mại tăng lên, an toà n hệ thống được bảo đảm. Аã xử­ lý 53,6% tổng số nợ xấu được xác định trong Аử án bằng thu hồi nợ, tái cơ cấu nợ, sử­ dụng dự phòng rủi ro và  mua lại nợ xấu qua Công ty quản lý tà i sản (VAMC).[xi]

Tăng cường quản lý và  thực hiện đồng bộ nhiửu giải pháp tái cơ cấu doanh nghiệp nhà  nước. Tập trung và o cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoà i ngà nh, nâng cao năng lực quản trị và  hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ban hà nh các cơ chế chính sách tháo gỡ vướng mắc trong cổ phần hóa và  thoái vốn. Trong kế hoạch cổ phần hóa 432 doanh nghiệp giai đoạn 2014 - 2015, qua 9 tháng đã cổ phần hóa 71 doanh nghiệp (gần bằng cả năm 2013 là  74 doanh nghiệp) và  đã công bố giá trị 123 doanh nghiệp, dự kiến cả năm sẽ cổ phần hóa khoảng 200 doanh nghiệp. Thoái vốn đầu tư ngoà i ngà nh 9 tháng đạt 3.500 tỷ đồng, gấp 3,6 lần cả năm 2013. Hầu hết các tập đoà n, tổng công ty nhà  nước là m ăn có lãi, vốn chủ sở hữu được bảo toà n và  phát triển, đóng góp và o ngân sách nhà  nước tăng. Аang triển khai thực hiện tái cơ cấu các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết của Bộ Chính trị.[xii]

Аẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện các chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển chăn nuôi, khai thác nuôi trồng thủy sản, trồng rừng gỗ lớn và  khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và o nông nghiệp nông thôn, ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa nông nghiệp. Nhân rộng các mô hình cánh đồng lớn, dồn điửn đổi thử­a, liên kết và  hợp tác trong sản xuất kinh doanh. Phong trà o xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực, đến cuối năm 2014 dự kiến có khoảng 790 xã hoà n thà nh 19 tiêu chí (chiếm 8,8%).[xiii]

Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch tích cực; tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo tăng, công nghiệp khai khoáng giảm. Nhiửu dự án đầu tư trong các lĩnh vực điện tử­, năng lượng, xây dựng hạ tầng... đã góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, xuất khẩu, việc là m và  tăng trưởng. Các ngà nh dịch vụ có tiửm năng, lợi thế, có hà m lượng khoa học công nghệ cao như công nghệ thông tin truyửn thông, tà i chính ngân hà ng, y tế, vận tải, logistics, hà ng không, du lịch, thương mại... được tập trung phát triển và  đạt được nhiửu kết quả.[xiv]

Tái cơ cấu kinh tế vẫn còn chậm. Năng suất, chất lượng và  sức cạnh tranh còn thấp. Tốc độ đổi mới công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu. Công nghiệp công nghệ cao và  công nghiệp hỗ trợ phát triển chậm. Tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo và  tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP còn thấp so với các nước trong khu vực. Doanh nghiệp trong nước chưa tham gia được nhiửu và o mạng sản xuất và  chuỗi giá trị toà n cầu. Tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới chưa đạt mục tiêu đử ra. Tái cơ cấu đầu tư công một số nơi triển khai chậm, nợ đọng xây dựng cơ bản vẫn còn lớn; việc thu hút đầu tư ngoà i nhà  nước và o phát triển kết cấu hạ tầng còn hạn chế. Vẫn còn một số tổ chức tín dụng yếu kém. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà  nước hiệu quả chưa cao. Hiệu quả kinh doanh của nhiửu doanh nghiệp nhà  nước còn thấp.[xv]

4. Vử các đột phá chiến lược

Tích cực triển khai Kế hoạch thi hà nh Hiến pháp, Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và  Nghị quyết 67/2013/QH13 của Quốc hội. Tập trung ban hà nh các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hà nh pháp luật. Tiếp tục hoà n thiện khung khổ pháp lý vử thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và  phát huy quyửn dân chủ của người dân.

Аẩy nhanh tiến độ xây dựng, nâng cao chất lượng và  đã cơ bản khắc phục tình trạng nợ đọng văn bản. Quan tâm chỉ đạo thực thi pháp luật và  các Nghị quyết của Quốc hội. Аã ban hà nh Quy chế kiểm tra việc chấp hà nh các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.[xvi]

Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của Chính phủ vử cải thiện môi trường kinh doanh và  nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Cải cách hà nh chính được đẩy mạnh và  đạt những kết quả tích cực. Аã hoà n thà nh việc quy định chức năng nhiệm vụ của các Bộ ngà nh, khắc phục cơ bản tình trạng chồng chéo hoặc bử trống nhiệm vụ trong quản lý nhà  nước. Triển khai thực hiện Аử án cải cách chế độ công vụ công chức. Tiếp tục hiện đại hóa nửn hà nh chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công khai chỉ số cải cách hà nh chính, chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin của các Bộ ngà nh và  địa phương. Аẩy mạnh thực hiện hà nh chính điện tử­, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia. Tinh thần trách nhiệm và  hiệu lực hiệu quả quản lý nhà  nước có bước được nâng lên.[xvii]

Tích cưÌ£c triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương, chính sách pháp luật của Nhà  nước vử đổi mới giáo dục đà o tạo và  phát triển khoa học công nghệ. Nguồn nhân lực có bước phát triển cả số lượng và  chất lượng. Quan tâm chỉ đạo hoaÌ€n thiêÌ£n hêÌ£ thống giáo duÌ£c quốc dân; đổi mới chương triÌ€nh, sách giáo khoa giáo duÌ£c phổ thông vaÌ€ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh cao đẳng, đại học. Rà  soát, chấn chỉnh việc tổ chức đà o tạo ở các cơ sở giáo dục đại học; mở rộng thí điểm một số mô hình giáo dục tiên tiến. Аặc biệt quan tâm phát triển giáo dục đà o tạo ở các vùng khó khăn, vùng đồng bà o dân tộc thiểu số và  các đối tượng chính sách. Thực hiện cơ chế đặc thù để đà o tạo nhân lực cho các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, đẩy mạnh phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú và  giáo dục đối với đồng bà o dân tộc rất ít người. Thực hiện chương trình phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, hoÌ£c tâÌ£p suốt đơÌ€i, hỗ trợ phát triển trươÌ€ng nghêÌ€ chất lươÌ£ng cao. Аẩy maÌ£nh hôÌ£i nhâÌ£p quốc tế vử giáo dục đà o tạo.

Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia vử đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao, sản phẩm quốc gia và  chương trình chuyển giao công nghêÌ£ từ nước ngoaÌ€i. Các quử¹ quốc gia vử phát triển khoa học và  công nghệ đi và o hoạt động, bước đầu phát huy hiệu quả. Mở rộng áp dụng cơ chế đặt hà ng, cơ chế khoán thưÌ£c hiêÌ£n nhiêÌ£m vuÌ£ nghiên cứu khoa hoÌ£c. Phát triển thị trường công nghệ, dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định và  phản biêÌ£n. Tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ.[xviii]

Rà  soát, hoà n thiện thể chế và  quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Аẩy mạnh huy động các nguồn lực và  đa dạng hóa hình thức đầu tư. Tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng, nhất là  các công trình trọng điểm quốc gia. Nhiửu công trình quan trọng, hiện đại vử giao thông, điện, thủy lợi, hạ tầng đô thị, hệ thống thông tin... được đẩy nhanh tiến độ và  đưa và o sử­ dụng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh.[xix]

Việc hoà n thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn nhiửu vướng mắc, chưa thật sự là  khâu đột phá cho phát triển kinh tế xã hội. Cải cách hà nh chính và  hoà n thiện hệ thống luật pháp chưa theo kịp yêu cầu. Kỷ luật kỷ cương nhiửu nơi chưa nghiêm. Hiệu quả công tác kiểm tra thanh tra còn hạn chế. Chưa có chính sách đủ mạnh để phát triển nhanh và  sử­ dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao. Chất lượng giáo dục đại học và  dạy nghử còn nhiửu hạn chế. Tỷ lệ lao động qua đà o tạo chưa đạt chỉ tiêu đử ra, lao động có chứng chỉ, bằng cấp còn thấp. ử¨ng dụng khoa học công nghệ còn chậm. Nguồn lực đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng còn hạn chế, chưa thu hút được nhiửu nguồn lực ngoà i nhà  nước, thiếu vốn đối ứng thực hiện các dự án ODA và  dự án hợp tác công - tư. Mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông chưa đáp ứng yêu cầu vận tải đa phương thức. Dịch vụ logistics phát triển chậm, tính đồng bộ chưa cao. Chưa chú trọng và  chưa có cơ chế tạo đủ nguồn lực để bảo trì các công trình kết cấu hạ tầng. Nhiửu công trình thủy lợi, giao thông xuống cấp trầm trọng. Hạ tầng ở các đô thị chưa đồng bộ, nhiửu công trình quá tải, chất lượng thấp.

5. Vử văn hóa, xã hội

Trong điửu kiện kinh tế có nhiửu khó khăn nhưng vẫn bố trí tăng nguồn lực từ ngân sách nhà  nước đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển văn hóa, xã hội và  bảo đảm an sinh xã hội.

Tổng rà  soát chính sách, thực hiện trợ cấp ưu đãi thường xuyên cho trên 1,5 triệu người và  hoà n thà nh việc xây mới, sử­a chữa khoảng 48 nghìn căn nhà  cho người có công, trong đó có 13.500 căn nhà  từ nguồn xã hội hóa. Công tác xác định hà i cốt liệt sử¹, giải quyết hồ sơ tồn đọng được quan tâm chỉ đạo. Các hoạt động đửn ơn đáp nghĩa trong xã hội được đẩy mạnh.

Ban hà nh các quy định chi tiết hướng dẫn thi hà nh Bộ luật Lao động, Luật Việc là m. Chú trọng giải quyết việc là m cho người lao động, nhất là  khu vực Nhà  nước thu hồi đất, đồng bà o dân tộc thiểu số miửn núi, vùng đặc biệt khó khăn. Trong 9 tháng đã tạo thêm 1,18 triệu việc là m, trong đó đưa trên 83 nghìn lao động đi là m việc ở nước ngoà i, tăng 32,6% so với cùng kử³, ước cả năm đạt khoảng 1,58 - 1,6 triệu. Аã chủ động đưa lao động Việt Nam đang là m việc từ Lybia vử nước an toà n. Аiửu kiện lao động và  quan hệ lao động có bước được cải thiện. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tăng. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp.[xx]

Thực hiện Chương trình giảm nghèo bửn vững, quan tâm hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất, tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản và  đầu tư phát triển hạ tầng ở những địa bà n đặc biệt khó khăn. Các chính sách nhà  ở tránh lũ, nhà  ở cho người nghèo, người thu nhập thấp được quan tâm. Thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo cả năm giảm khoảng 1,8 - 2%, riêng các huyện nghèo giảm 4%. Trên 2,6 triệu người hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên. Trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số và  ở vùng khó khăn được hỗ trợ chi phí học tập, sinh hoạt. Triển khai kịp thời các hoạt động cứu trợ đột xuất và  khắc phục hậu quả thiên tai.[xxi]

 Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khửe nhân dân được tăng cường. Chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên. Tiếp tục đầu tư xây mới và  nâng cấp mở rộng nhiửu bệnh viện; riêng tuyến Trung ương tăng thêm 1.200 giường bệnh. Tình trạng quá tải ở nhiửu bệnh viện được cải thiện. Tích cực cải cách thủ tục hà nh chính, giảm thời gian chử đợi khám và  chữa bệnh; xử­ lý kịp thời hơn phản ánh của người bệnh thông qua đường dây nóng. Chú trọng công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh. Phát triển y tế biển đảo. Khuyến khích phát triển y tế ngoà i công lập. Tăng cường quản lý giá, chất lượng thuốc chữa bệnh và  kiểm tra các cơ sở y tế. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt khoảng 72%. Thực hiện tự chủ tà i chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Từng bước điửu chỉnh giá dịch vụ y tế theo lộ trình.

Hoà n thiện quy định pháp luật, nâng cao hiệu quả phối hợp trong quản lý và  đẩy mạnh truyửn thông vử vệ sinh an toà n thực phẩm. Tăng cường năng lực kiểm nghiệm tại các địa phương, phòng chống ngộ độc và  các bệnh truyửn qua thực phẩm. Xây dựng các mô hình vử bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố và  vùng nguyên liệu an toà n. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và  xử­ lý nghiêm vi phạm vử an toà n thực phẩm.[xxii]

Quan tâm thực hiện chính sách đối với đồng bà o dân tộc thiểu số; tổng rà  soát việc thực hiện và  đã ban hà nh Chỉ thị nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà  nước vử công tác dân tộc. Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác đối với người cao tuổi, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới và  vì sự tiến bộ của phụ nữ.[xxiii]

Công tác phòng chống AIDS và  tệ nạn ma túy, mại dâm có những chuyển biến tích cực. Triển khai rộng rãi, thường xuyên việc tuyên truyửn, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật vử phòng chống tệ nạn mại dâm. Аổi mới công tác cai nghiện, thực hiện thí điểm điửu trị và  quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng.[xxiv]

Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương vử xây dựng và  phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bửn vững đất nước. Tăng cường quản lý nhà  nước, quan tâm đầu tư, khuyến khích xã hội hóa trong phát triển sự nghiệp văn hóa, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao và  đã đạt được những kết quả tích cực. Phong trà o toà n dân đoà n kết xây dựng đời sống văn hóa và  các hoạt động giao lưu văn hóa, thể thao quốc tế được đẩy mạnh. Gìn giữ và  phát huy giá trị văn hóa dân tộc, nhiửu di sản văn hóa được công nhận là  di sản quốc gia và  thế giới. Thực hiện tốt chính sách tôn giáo và  bảo đảm quyửn tự do tín ngườ¡ng theo quy định của pháp luật.

Tăng cường quản lý nhà  nước vử thông tin truyửn thông. Hoạt động của báo chí đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngà y cà ng cao và  đa dạng của nhân dân, góp phần tích cực tạo đồng thuận xã hội trong xây dựng và  bảo vệ Tổ quốc.

Kết quả giảm nghèo chưa bửn vững, khoảng cách già u nghèo giữa các nhóm dân cư còn lớn. Chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm. Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bà o dân tộc thiểu số còn cao. Аời sống vật chất và  tinh thần của một bộ phận dân cư nông thôn, vùng sâu vùng xa còn nhiửu khó khăn. Số người thiếu việc là m và  việc là m không ổn định còn lớn, nhất là  trong thanh niên. Nợ và  chậm đóng bảo hiểm xã hội còn nhiửu. Nguồn lực bảo đảm an sinh xã hội, trợ giúp xã hội còn hạn hẹp. Công tác chăm sóc sức khửe nhân dân một số mặt chưa đáp ứng yêu cầu. Việc bảo đảm vệ sinh an toà n thực phẩm còn nhiửu khó khăn. Quản lý nhà  nước vử văn hóa, nghệ thuật, thể thao, thông tin truyửn thông nhiửu mặt còn hạn chế. Chưa bảo đảm tốt an ninh, an toà n mạng. Tệ nạn xã hội nhiửu nơi còn phức tạp.[xxv]

6. Vử quản lý tà i nguyên, bảo vệ môi trường và  chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai

Tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương, rà  soát và  hoà n thiện cơ chế chính sách, tăng cường quản lý nhà  nước vử tà i nguyên, bảo vệ môi trường và  chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

Việc khai thác, sử­ dụng tà i nguyên được kiểm soát chặt chẽ hơn, thu ngân sách nhà  nước từ cấp quyửn khai thác khoáng sản tăng. Tích cực triển khai Luật Аất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, đơn giản hóa thủ tục hà nh chính trong quản lý, nhất là  vử giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyửn sử­ dụng đất; tỷ lệ diện tích được cấp giấy chứng nhận quyửn sử­ dụng đất đạt 93,8%. Quản lý, bảo vệ, sử­ dụng tổng hợp tà i nguyên nước được tăng cường. Hoà n thà nh việc ban hà nh quy trình vận hà nh liên hồ chứa trên các lưu vực sông.[xxvi]

Tăng cường kiểm tra thanh tra, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trươÌ€ng nghiêm troÌ£ng và  vi phạm pháp luật vử môi trường. Các chương trình nước sạch và  vêÌ£ sinh môi trường nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu được tích cực triển khai thực hiện. Hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn, cảnh báo, dự báo thiên tai, bão, lũ, được tăng cường. Nhiửu dự án ứng phó với biến đổi khí hậu kết hợp phòng tránh thiên tai được triển khai. à thức và  năng lưÌ£c phòng tránh thiên tai được nâng lên. Nhiửu chỉ tiêu quan trọng vử môi trường đạt kết quả tích cực.[xxvii]

à” nhiễm môi trường vẫn còn gia tăng ở nhiửu nơi; tình trạng ô nhiễm môi trường tại các lưu vực sông, khu vực nông thôn, là ng nghử cải thiện còn chậm. Nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai còn hạn chế. Thiệt hại do thiên tai còn lớn. Tình trạng ngập lụt ở một số thà nh phố khắc phục còn chậm. Việc điửu tra tà i nguyên biển chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác quản lý và  khai thác khoáng sản, nhất là  việc khai thác gắn với bảo vệ môi trường vẫn còn bất cập.

7. Vử phòng chống tham nhũng, thực hà nh tiết kiệm, chống lãng phí

Tiếp tục hoà n thiện thể chế và  quy định chi tiết hướng dẫn thi hà nh Luật. Аẩy mạnh thực hiện Chương trình hà nh động vử phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hà nh tiết kiệm. Tăng cường quản lý kinh tế, ngân sách nhà  nước và  tà i sản công; cải cách thủ tục hà nh chính; kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; kê khai và  kiểm soát kê khai tà i sản; thực hiện công khai minh bạch và  đử cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người đứng đầu. Xử­ lý nghiêm các hà nh vi tham nhũng, nhiửu vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm đã được đưa ra xét xử­.[xxviii]

Ban hà nh hướng dẫn thi hà nh Luật Tiếp công dân, Luật Hòa giải cơ sở. Trách nhiệm và  sự phối hợp trong việc tiếp công dân được nâng lên. Hầu hết lãnh đạo Bộ ngà nh, địa phương đã trực tiếp đối thoại, giải quyết khiếu nại của công dân. Аã xử­ lý khoảng 85% số vụ khiếu nại tố cáo mới phát sinh và  giải quyết 494/528 vụ khiếu nại tồn đọng kéo dà i.[xxix] 

Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí vẫn chưa đạt yêu cầu đử ra. Việc rà  soát, sử­a đổi, bổ sung chính sách pháp luật vử phòng chống tham nhũng, lãng phí có mặt còn chậm. Việc thực hiện các giải pháp phòng chống tham nhũng tại nhiửu cơ quan chưa hiệu quả. Một số vụ án xử­ lý chậm. Công tác kiểm tra thanh tra hiệu quả chưa cao. Tỷ lệ thu hồi tà i sản tham nhũng còn thấp. Công tác giám định tư pháp còn bất cập. Lãng phí thời gian và  nguồn lực trong xã hội còn lớn. Trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của một số ngà nh, địa phương chưa được quan tâm đúng mức. Khiếu kiện liên quan đến đất đai vẫn còn nhiửu.

8. Vử quốc phòng, an ninh, đối ngoại

Tích cực thực hiện Nghị quyết Trung ương vử Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tiửm lực quốc phòng an ninh và  thế trận quốc phòng toà n dân, an ninh nhân dân được tăng cường. Sức mạnh tổng hợp và  khả năng sẵn sà ng chiến đấu của lực lượng vũ trang được nâng lên. Ngăn chặn kịp thời các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. Kiên quyết đấu tranh bằng các giải pháp phù hợp bảo vệ chủ quyửn biển đảo và  giữ vững hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế xã hội.

Trật tự an toà n xã hội được bảo đảm; công tác đấu tranh phòng chống tội phạm được tăng cường, đã triệt phá nhiửu băng nhóm tội phạm. Kiên quyết ngăn chặn hà nh vi vi phạm pháp luật, khẩn trương ổn định tình hình, thực hiện hỗ trợ phù hợp cho người lao động và  các doanh nghiệp bị thiệt hại sớm trở lại sản xuất kinh doanh bình thường trong vụ việc Trung Quốc hạ đặt già n khoan trái phép trong vùng biển nước ta. Trật tự, an toà n giao thông được tập trung chỉ đạo quyết liệt; số vụ tai nạn, số người chết và  số người bị thương tiếp tục giảm.[xxx]

Các hoạt động đối ngoại và  hội nhập quốc tế được đẩy mạnh. Thực hiện tốt Chương trình đối ngoại của lãnh đạo Аảng, Nhà  nước và  Chương trình hà nh động vử hội nhập quốc tế. Tiếp tục đưa quan hệ với các đối tác, nhất là  các đối tác chiến lược, đối tác hợp tác toà n diện đi và o chiửu sâu, hiệu quả. Chủ động đẩy mạnh đà m phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và  đa phương. Tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng quốc tế vử lập trường chính nghĩa và  những biện pháp đấu tranh bảo vệ chủ quyửn biển đảo của ta. Tích cực hợp tác xây dựng Cộng đồng ASEAN. Tham gia có trách nhiệm tại Liên hợp quốc và  các tổ chức, các diễn đà n đa phương. Là m tốt công tác bảo hộ công dân và  công tác người Việt Nam ở nước ngoà i.[xxxi]

Bảo vệ chủ quyửn quốc gia còn nhiửu thách thức. Nhu cầu đầu tư cho quốc phòng an ninh rất lớn nhưng nguồn lực còn rất hạn hẹp. Trật tự an toà n xã hội có mặt còn bức xúc, tình hình tội phạm nhiửu nơi còn phức tạp. Tai nạn giao thông còn ở mức cao. Hội nhập quốc tế có mặt chưa chủ động và  hiệu quả giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế chưa cao. Việc khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoà i vử nước đầu tư kinh doanh và  tham gia hoaÌ£t đôÌ£ng khoa hoÌ£c công nghêÌ£ kết quả còn hạn chế.

Nhìn chung, trong bối cảnh có nhiửu khó khăn thách thức, mặc dù vẫn còn không ít hạn chế yếu kém nhưng hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại đã đạt được những kết quả tích cực; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; chủ quyửn quốc gia được bảo đảm; chính trị xã hội ổn định; vị thế quốc tế của nước ta tiếp tục được nâng lên. Cơ bản đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội mà  Quốc hội đã đử ra. Trong 14 chỉ tiêu kế hoạch năm 2014, dự báo có 13 chỉ tiêu đạt, vượt và  01 chỉ tiêu không đạt[xxxii]. Аây là  sự nỗ lực, cố gắng rất lớn của toà n Аảng, toà n dân, toà n quân ta.

Phần thứ hai: Mử¤C TIàŠU, NHIử†M Vử¤ Và€ GIẢI PHàP CHỦ YẾU 
PHàT TRIử‚N KINH TẾ Xàƒ Hử˜I NĐ‚M 2015


Tình hình thế giới đang diễn biến rất khó lường. Xung đột tiếp tục diễn ra ở nhiửu nơi. Kinh tế thế giới dự báo phục hồi chậm và  tiửm ẩn nhiửu rủi ro. Liên kết kinh tế khu vực với nhiửu Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới được đẩy mạnh trong xu thế toà n cầu hóa. Tranh già nh ảnh hưởng giữa các nước lớn trong khu vực đang diễn ra quyết liệt và  tranh chấp chủ quyửn biển đảo vẫn rất phức tạp. Kinh tế nước ta tiếp tục hội nhập sâu rộng và  phải cạnh tranh gay gắt hơn. Bối cảnh quốc tế và  tình hình trong nước tạo ra nhiửu cơ hội, thuận lợi nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức đòi hửi chúng ta phải nỗ lực phấn đấu cao nhất, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2015.

I. Mử¤C TIàŠU Tử”NG QUàT

Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô. Аẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và  năng lực cạnh tranh, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn và  vững chắc hơn năm 2014. Tiếp tục phát triển văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống nhân dân. Аẩy mạnh cải cách hà nh chính, phòng chống tham nhũng lãng phí. Tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyửn quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị và  trật tự an toà n xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và  hội nhập quốc tế.

II. CàC CHửˆ TIàŠU CHỦ YẾU

1. Vử kinh tế:

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,2%; Tốc độ tăng giá tiêu dùng khoảng 5%; Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 10%; Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu ở mức 5%; Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà  nước so với GDP 5%; Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toà n xã hội bằng khoảng 30% GDP.

2. Vử xã hội:

Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,7% - 2%, riêng các huyện nghèo giảm 4%; tạo việc là m cho 1,6 triệu lao động; Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thà nh thị dưới 4%; Tỷ lệ lao động qua đà o tạo đạt 50%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dườ¡ng giảm xuống dưới 15%; Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 23,5 giường.

3. Vử môi trường:

Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử­ lý đạt 90%; Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử­ lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 82%; Tỷ lệ che phủ rừng 42%; Tỷ lệ dân số nông thôn được sử­ dụng nước hợp vệ sinh 85%; Tỷ lệ dân số đô thị được sử­ dụng nước sạch 82%; Tỷ lệ đô thị loại 3 trở lên có hệ thống thu gom và  xử­ lý nước thải 16%; Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 85%.

III. NHIử†M Vử¤ Và€ GIẢI PHàP CHỦ YẾU

1. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

1.1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô


Thực hiện chính sách tiửn tệ linh hoạt, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tà i khoá, kiểm soát tốt lạm phát. Аiửu hà nh lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát. Tăng dư nợ tín dụng phù hợp với yêu cầu tăng trưởng gắn với bảo đảm chất lượng tín dụng. ử”n định tỷ giá, thị trường ngoại hối, tăng dự trữ ngoại tệ và  bảo đảm giá trị đồng tiửn Việt Nam. Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển là nh mạnh.

Tăng cường quản lý ngân sách nhà  nước; tập trung chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá; triệt để tiết kiệm chi ngân sách, không tăng chi thường xuyên ngoà i lương; bảo đảm bội chi theo kế hoạch. Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử­ dụng và  bảo đảm nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoà i của quốc gia trong giới hạn an toà n theo quy định.[xxxiii]

Аẩy mạnh xuất khẩu. Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, bảo đảm chất lượng và  xây dựng thương hiệu hà ng hóa. Khai thác tốt nhất các cam kết quốc tế và  thị trường hiện có. Nỗ lực đà m phán để mở thêm thị trường mới thông qua các Hiệp định thương mại tự do song phương và  khu vực. Аa dạng hóa và  không để phụ thuộc và o một thị trường. Sử­ dụng các biện pháp phù hợp kiểm soát nhập khẩu. Nâng cao hiệu quả xử­ lý các tranh chấp thương mại.

Tăng cường huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Аa dạng hóa các kênh huy động vốn, các hình thức đầu tư. Có cơ chế phù hợp để tăng tính thương mại của các dự án, khuyến khích đầu tư tư nhân, đầu tư nước ngoà i tham gia xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.

Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, phòng chống gian lận thương mại, buôn lậu, hà ng giả và  bảo vệ quyửn lợi người tiêu dùng. Tiếp tục thực hiện giá thị trường đối với xăng dầu, điện, nước, dịch vụ y tế, giáo dục... theo lộ trình phù hợp. Аồng thời hỗ trợ thiết thực đối tượng chính sách và  hộ nghèo.

1.2. Tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh

Thực hiện các biện pháp phù hợp để tăng tổng cầu và  hỗ trợ phát triển thị trường. Аẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư, tập trung và o các công trình quan trọng, cấp bách. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là  doanh nghiệp nhử và  vừa tiếp cận tín dụng. Quan tâm phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hà ng Việt Nam. Tập trung chỉ đạo và  có biện pháp cụ thể đối với từng Bộ ngà nh, địa phương để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và  nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơ chế chính sách, đơn giản hóa thủ tục hà nh chính, ứng dụng nhanh công nghệ thông tin, tạo thuận lợi tối đa, giảm chi phí cho người dân và  doanh nghiệp trong các lĩnh vực thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, đất đai, xây dựng, thà nh lập, giải thể và  phá sản doanh nghiệp, thực hiện đầu tư, tiếp cận điện năng...

Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi để hỗ trợ sản xuất kinh doanh theo ngà nh, khuyến khích ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nhử và  vừa, công nghiệp hỗ trợ, khuyến công khuyến nông, sản xuất chế biến tiêu thụ nông sản và  khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh.

2. Аẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng

Tiếp tục thực hiện Аử án tổng thể tái cơ cấu kinh tế và  tái cơ cấu ngà nh, lĩnh vực. Аẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kử¹ thuật và  đổi mới công nghệ, phát triển kinh tế xanh; tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng, năng suất lao động và  sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và  nửn kinh tế; tham gia mạng sản xuất và  chuỗi giá trị toà n cầu.

Thực hiện khẩn trương, chặt chẽ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà  nước. Hoà n thà nh kế hoạch cổ phần hóa và  thoái vốn đầu tư ngoà i ngà nh. Bán phần vốn nhà  nước trong các doanh nghiệp mà  Nhà  nước không cần giữ cổ phần chi phối[xxxiv]. Nâng cao năng lực quản trị và  hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiếp tục hoà n thiện thể chế, tăng c

NHN