Hà Nội triển khai hiệu quả đử án tầm soát trước sinh và sơ sinh
Tin tức - Ngày đăng : 21:50, 18/10/2015
Tham dự Hội thảo có Đ/cNguyễn Văn Tân “ Phó Tổng cục trưởng TT Tổng cục Dân số-KHHGĐ, Đ/c Hoà ng Đức Hạnh “ Phó Giám đốc Sở Y tế- Trưởng ban Quản lý Đử án, PGS TS Khu Thị Khánh Dung “ Phó giám đốc bệnh viện Nhi Trung ương, BS Nguyễn Duy ành “ Giám đốc Bệnh viện Phụ sản HN, Lãnh đạo Chi cục Dân số - KHHGĐ, lãnh đạo các sở, ban, ngà nh, Bệnh viện Nhi Trung ương, Trung tâm sà ng lọc trước sinh và sơ sinh “ Bệnh viện phụ sản Trung ương, cùng các thà nh viên Ban quản lý Đử án 30 quận, huyện, thị xã.
Theo báo cáo của Chi cục Dân số - KHHGĐ, thông qua các hoạt động của đử án, tỷ lệ sà ng lọc trước sinh của toà n Thà nh phố đạt 60,71% và o năm 2013, con số nà y tăng lên 67% và o năm 2014. Đến 8 tháng đầu năm 2015 sà ng lọc được 49,43% số bà mẹ mang thai, dự kiến cuối năm đạt tỷ lệ sà ng lọc trước sinh là 70% đạt chỉ tiêu kế hoạch. Kết quả triển khai Đử án tính đến 08 tháng đầu năm 2015 đã siêu âm hội chẩn 1.855 trường hợp, đình chỉ thai nghén 347 ca, can thiệp 733 trường hợp chọc ối là m NST (trong đó có 25 ca bất thường NST). Một số đơn vị triển khai tốt chương trình sà ng lọc trước sinh trong cả giai đoạn 2013 - 2015 như Quốc Oai, Chương Mử¹, Tây Hồ, Long Biên, Ba Vì...
Tỷ lệ sà ng lọc sơ sinh của toà n Thà nh phố đạt 30,98% năm 2013, năm 2014 là 46,8%, đến 8 tháng đầu năm 2015 tỷ lệ nà y đạt 66,74%, dự kiến cuối năm đạt tỷ lệ sà ng lọc sơ sinh là 80%, đạt chỉ tiêu kế hoạch đử ra. Một số đơn vị triển khai tốt chương trình sà ng lọc sơ sinh như: ử¨ng Hòa, Phúc Thọ, Thường Tín, bên cạnh đó, một số đơn vị triển khai thực hiện tại cơ sở còn kém hiệu quả như: Thanh Trì,...Trong 03 năm triển khai, phát hiện 1.307 trường hợp nghi ngử thiếu men G6PD và 43 trường hợp nghi ngử suy giáp trạng bẩm sinh.
Đối với các hoạt động sà ng lọc khác, số trẻ được sà ng lọc khiếm thính tại cộng đồng là 20.752 trẻ, có 1.512 trẻ nghi ngử và chẩn đoán xác định 821 trường hợp nghe kém đang được theo dõi điửu trị. Số ca được sà ng lọc Thalassemia tại cộng đồng và tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội là 11.346 trường hợp, trong đó chẩn đoán xác định 280 ca mang gen bệnh, 41 ca chuyển khám chuyên khoa. Sà ng lọc tim bẩm sinh đã được triển khai thực hiện tại cộng đồng, năm 2015 duy trì ở hai đơn vị là Ba Vì, Đông Anh, mở rộng thêm ba đơn vị là Sóc Sơn, Chương Mử¹ và Mê Linh. Tổng số trẻ được sà ng lọc tim bẩm sinh tại cộng đồng là 4.474 trẻ trong đó chẩn đoán xác định có 16 trẻ bất thường bẩm sinh vử tim và được điửu trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, 11 ca chuyển khám chuyên khoa.
Qua ba năm triển khai thực hiện Đử án, nhận thức của người dân vử sà ng lọc trước sinh và sơ sinh đã có những chuyển biến rõ rệt. Tỷ lệ sà ng lọc trước sinh năm 2012 là 40,36%, đến năm 2014 tăng lên là 67% (tăng gấp 1,5 lần); tỷ lệ sà ng lọc sơ sinh năm 2012 chỉ có 20,21%, đến năm 2014 là 46,8% (tăng gấp 2,3 lần). Không chỉ dừng lại ở việc sà ng lọc 02 bệnh là thiếu men G6PD và suy giáp trạng bẩm sinh cho trẻ, nhiửu bà mẹ còn thực hiện sà ng lọc dịch vụ 05 bệnh cho trẻ. Theo thống kê của Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, trong 02 năm 2014, 2015, Bệnh viện đã thực hiện sà ng lọc 05 bệnh cho 31.100 ca. Đối với sà ng lọc trước sinh, trong 02 năm đã có 8.048 trường hợp thực hiện xét nghiệm tripple-test, 1.576 trường hợp chọc ối là m nhiễm sắc thể đồ. Số lượng nà y dự kiến còn tăng cao trong những năm sắp tới. Để định hướng đử án sà ng lọc trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2016-2020, Hà Nội phấn đấu đến cuối năm 2020: tỷ lệ bà mẹ mang thai được sà ng lọc trước sinh: 85%; Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sà ng lọc: 80%.
Phát biểu tại Hội thảo, ông Nguyễn Văn Tân “ Phó Tổng cục trưởng TT Tổng cục Dân số-KHHGĐ đánh giá cao các kết quả Hà Nội đã đạt được. Qua ba năm triển khai thực hiện Đử án, nhận thức của lãnh đạo Đảng, chính quyửn các cấp, các cán bộ y tế đặc biệt là nhận thức của người dân thay đổi khác hẳn so với giai đoạn trước. Các chỉ tiêu Hà Nội đạt được sẽ có tác động rất lớn tới chất lượng dân số của thà nh phố trong thời gian tới. Tuy nhiên, đồng chí Phó Tổng cục trưởng cũng đử nghị trong giai đoạn tới Hà Nội cần xây dựng quy trình hoà n thiện hơn, mở rộng hơn vử kử¹ thuật, vử đối tượng, nhu cầu và từng bước đưa việc tầm soát, phát hiện một số tật, bệnh bẩm sinh thông qua sà ng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh và o chương trình miễn phí bảo hiểm y tế.