Chính phủ ban hà nh quy định mới vử miễn, giảm thuế đất nông nghiệp

Tin tức - Ngày đăng : 20:59, 08/03/2017

NHN Online - Chính phủ vừa ban hà nh Nghị định 21/2017/NА-CP sử­a đổi, bổ sung một số điửu của Nghị định 20/2011/NА-CP ngà y 23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và  hướng dẫn thi hà nh Nghị quyết 55/2010/QH12 ngà y 24/11/2010 của Quốc hội vử miễn, giảm thuế sử­ dụng đất nông nghiệp.

đất

Chính phủ ban hà nh quy định mới vử miễn, giảm thuế đất nông nghiệp

Trong đó, Nghị định sử­a đổi, bổ sung quy định vử đối tượng được miễn thuế sử­ dụng đất nông nghiệp đối với toà n bộ diện tích đất nông nghiệp.

Cụ thể, miễn thuế sử­ dụng đất nông nghiệp đối với toà n bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng:

“ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà  nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, nhận quyửn sử­ dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyửn sử­ dụng đất nông nghiệp).

“ Hộ gia đình, cá nhân là  thà nh viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và  hộ gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

Việc giao khoán đất của hợp tác xã và  nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định 135/2005/NА-CP ngà y 8/11/2005 của Chính phủ và  các văn bản sử­a đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Nông trường viên, lâm trường viên bao gồm: Cán bộ, công nhân, viên chức đang là m việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang là m việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bà n; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bà n.

“ Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyửn sử­ dụng đất nông nghiệp của mình để thà nh lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.

Nghị định cũng sử­a đổi, bổ sung việc khai thuế và  điửu chỉnh, bổ sung sổ thuế. Trong đó, việc khai thuế và  điửu chỉnh, bổ sung sổ thuế sử­ dụng đất nông nghiệp đối với các trường hợp có thay đổi vử nội dung miễn thuế theo quy định tại Nghị định nà y so với quy định của pháp luật vử miễn, giảm thuế sử­ dụng đất nông nghiệp đã thực hiện trong giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2010 thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2011/NА-CP ngà y 23/3/2011 của Chính phủ và  các văn bản hướng dẫn thi hà nh.

ViêÌ£c khai thuế và  điêÌ€u chỉnh, bổ sung sổ thuế sử duÌ£ng đất nông nghiêÌ£p đối với các đối tươÌ£ng đang phải nộp thuế sử­ dụng đất nông nghiệp đươÌ£c chuyển sang miễn thuế tưÌ€ năm 2017 đến hết năm 2020 như sau:

“ Căn cứ sổ thuế sử­ dụng đất nông nghiệp (sổ thuế gốc, sổ theo dõi thu) năm 2016 và  tình hình thực tế tại địa phương, Chi cục thuế phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà  soát và  xác định đối tượng được miễn thuế sử­ dụng đất nông nghiệp theo quy định để chuyển từ sổ theo dõi thu sang sổ thuế gốc.

“ Người nộp thuế đã có tên trong sổ thuế sử­ dụng đất nông nghiệp nay thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định thì không phải kê khai lại và  là m lại hồ sơ xét miễn thuế. Cơ quan thuế thực hiện chuyển sổ theo dõi theo hướng dẫn. Trường hợp phát sinh mới đối tượng được miễn thuế sử­ dụng đất nông nghiệp thì cơ quan thuế phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và  các tổ chức, đơn vị có liên quan hướng dẫn người nộp thuế kê khai và  lập hồ sơ miễn thuế theo quy định, đồng thời cơ quan thuế bổ sung sổ thuế sử­ dụng đất nông nghiệp.

“ Trường hợp trong năm nếu có sự thay đổi vử căn cứ tính thuế thì người nộp thuế phải thực hiện kê khai lại và  nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã để điửu chỉnh sổ thuế.

Theo MTCS