Những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 6/2018
Tin tức - Ngày đăng : 09:04, 01/06/2018
TP Hồ Chí Minh sẽ áp dụng mức phí đỗ ô tô dưới lòng đường mới, tăng từ 4 - 8 lần so với trước đây; 6 điều kiện để nhà xây trái phép không bị tháo dỡ... là những quy định mới, có hiệu lực từ tháng 6/2018.
TP Hồ Chí Minh tăng mạnh phí đỗ ô tô dưới lòng đường
TP Hồ Chí Minh sẽ áp dụng mức phí đỗ ô tô dưới lòng đường mới từ ngày 1/6/2018, theo Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành. Mức phí này tăng từ 4 - 8 lần so với trước đây.
Cụ thể, mức phí đỗ ô tô dưới lòng đường với ô tô đến 09 chỗ tại khu vực quận 1, quận 3, quận 5 từ 25.000 đồng/giờ - 35.000 đồng/giờ; tại khu vực quận 10 và quận 11 từ 20.000 đồng/giờ - 30.000 đồng/giờ.
Mức phí đỗ ô tô dưới lòng đường với ô tô từ 10 chỗ đến 16 chỗ tại khu vực quận 1, quận 3, quận 5 từ 30.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ; tại khu vực quận 10 và quận 11 từ 25.000 đồng/giờ - 35.000 đồng/giờ.
Người đỗ xe thanh toán qua các hình thức: Nhắn tin trừ tiền trong tài khoản điện thoại, thẻ thanh toán quốc tế, thẻ thanh toán nội địa…, không sử dụng tiền mặt để thanh toán.
TP Hồ Chí Minh sẽ áp dụng mức phí đỗ ô tô dưới lòng đường mới từ ngày 1/6/2018, theo Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành. Mức phí này tăng từ 4 - 8 lần so với trước đây.
Cụ thể, mức phí đỗ ô tô dưới lòng đường với ô tô đến 09 chỗ tại khu vực quận 1, quận 3, quận 5 từ 25.000 đồng/giờ - 35.000 đồng/giờ; tại khu vực quận 10 và quận 11 từ 20.000 đồng/giờ - 30.000 đồng/giờ.
Mức phí đỗ ô tô dưới lòng đường với ô tô từ 10 chỗ đến 16 chỗ tại khu vực quận 1, quận 3, quận 5 từ 30.000 đồng/giờ - 40.000 đồng/giờ; tại khu vực quận 10 và quận 11 từ 25.000 đồng/giờ - 35.000 đồng/giờ.
Người đỗ xe thanh toán qua các hình thức: Nhắn tin trừ tiền trong tài khoản điện thoại, thẻ thanh toán quốc tế, thẻ thanh toán nội địa…, không sử dụng tiền mặt để thanh toán.
Hướng dẫn sắp xếp lại, xử lý nhà đất công
Thông tư 37/2018/TT-BTC hướng dẫn về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công có hiệu lực từ ngày 1/6/2018.
Thông tư này hướng dẫn chi tiết một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (bao gồm: đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất) bao gồm: Lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất; hội đồng xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định; tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường; quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp...
Thông tư quy định, tiền chuyển mục đích sử dụng đất (gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê) đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thông tư cũng quy định rõ về hỗ trợ di dời đối với hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở không đủ điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.
Thông tư 37/2018/TT-BTC hướng dẫn về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công có hiệu lực từ ngày 1/6/2018.
Thông tư này hướng dẫn chi tiết một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (bao gồm: đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất) bao gồm: Lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất; hội đồng xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định; tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường; quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp...
Thông tư quy định, tiền chuyển mục đích sử dụng đất (gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê) đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thông tư cũng quy định rõ về hỗ trợ di dời đối với hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở không đủ điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.
Mức chi cho ban tư vấn thuộc Ủy ban MTTQ các cấp
Thông tư 35/2018/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) và Uỷ ban MTTQVN cấp tỉnh, Ban tư vấn thuộc Uỷ ban MTTQVN cấp huyện có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2018.
Theo đó, mức chi hỗ trợ hoạt động hàng tháng cho Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn thuộc Uỷ ban Trung ương MTTQVN bằng 1,2 lần mức lương cơ sở, Phó Chủ nhiệm bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. Đối với Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn thuộc Uỷ ban MTTQ cấp tỉnh, mức chi bằng 1,0 lần mức lương cơ sở, phó chủ nhiệm bằng 0,8 lần mức lương cơ sở.
Mức chi đối với trưởng ban tư vấn thuộc Ủy ban Trung ương MTTQ cấp huyện bằng 0,15 lần mức lương cơ sở, phó trưởng ban bằng 0,1 lần mức lương cơ sở.
Đối với chi hội nghị, hội thảo, công tác phí, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC. Chi viết báo cáo và góp ý bằng văn bản, tối đa 500.000 đồng/văn bản hoặc báo cáo. Trường hợp chi mua tài liệu, văn phòng phẩm, chi khác thì thanh toán theo hóa đơn chứng từ chi hợp pháp, trong phạm vi kinh phí đã được giao.
Thông tư 35/2018/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) và Uỷ ban MTTQVN cấp tỉnh, Ban tư vấn thuộc Uỷ ban MTTQVN cấp huyện có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2018.
Theo đó, mức chi hỗ trợ hoạt động hàng tháng cho Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn thuộc Uỷ ban Trung ương MTTQVN bằng 1,2 lần mức lương cơ sở, Phó Chủ nhiệm bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. Đối với Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn thuộc Uỷ ban MTTQ cấp tỉnh, mức chi bằng 1,0 lần mức lương cơ sở, phó chủ nhiệm bằng 0,8 lần mức lương cơ sở.
Mức chi đối với trưởng ban tư vấn thuộc Ủy ban Trung ương MTTQ cấp huyện bằng 0,15 lần mức lương cơ sở, phó trưởng ban bằng 0,1 lần mức lương cơ sở.
Đối với chi hội nghị, hội thảo, công tác phí, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC. Chi viết báo cáo và góp ý bằng văn bản, tối đa 500.000 đồng/văn bản hoặc báo cáo. Trường hợp chi mua tài liệu, văn phòng phẩm, chi khác thì thanh toán theo hóa đơn chứng từ chi hợp pháp, trong phạm vi kinh phí đã được giao.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Quyết định 19/2018/QĐ-TTg quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bắt đầu có hiệu lực từ ngày 5/6/2018.
Theo đó, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển để sản xuất sản phẩm nông nghiệp; Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao, doanh thu từ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt ít nhất 60% trong tổng số doanh thu thuần hàng năm.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp này phải có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm nông nghiệp…; Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế.
Quyết định 19/2018/QĐ-TTg quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bắt đầu có hiệu lực từ ngày 5/6/2018.
Theo đó, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển để sản xuất sản phẩm nông nghiệp; Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao, doanh thu từ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt ít nhất 60% trong tổng số doanh thu thuần hàng năm.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp này phải có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm nông nghiệp…; Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế.
Quy định mới về trị giá hải quan hàng xuất khẩu
Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ 05/6/2018.
Trong đó, đưa ra quy định mới về trị giá hải quan hàng xuất khẩu, cụ thể:
Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa (GBHH) tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế, được xác định theo trình tự các phương pháp sau:
GBHH tính đến cửa khẩu xuất bao gồm giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan;
GBHH xuất khẩu giống hệt, tương tự trên cơ sở dữ liệu trị giá hải quan và tại thị trường Việt Nam sau khi quy đổi về GBHH tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
GBHH xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại.
Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ 05/6/2018.
Trong đó, đưa ra quy định mới về trị giá hải quan hàng xuất khẩu, cụ thể:
Trị giá hải quan hàng xuất khẩu là giá bán của hàng hóa (GBHH) tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế, được xác định theo trình tự các phương pháp sau:
GBHH tính đến cửa khẩu xuất bao gồm giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan;
GBHH xuất khẩu giống hệt, tương tự trên cơ sở dữ liệu trị giá hải quan và tại thị trường Việt Nam sau khi quy đổi về GBHH tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
GBHH xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại.
6 điều kiện để nhà xây trái phép không bị tháo dỡ
Theo Thông tư 03/2018/TT-BXD của Bộ Xây dựng, từ ngày 15/01/2018, tổ chức, cá nhân xây nhà ở riêng lẻ sai nội dung giấy phép xây dựng; xây dựng không có giấy phép; xây dựng sai thiết kế, sai quy hoạch… không còn được nộp lại số lợi bất hợp pháp mà phải tháo dỡ công trình nhà ở vi phạm.
Tuy nhiên, tổ chức, cá nhân nêu trên vẫn có thể được nộp lại số lợi bất hợp pháp để được cấp giấy phép hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng, thay vì phải tháo dỡ nếu đáp ứng đủ 6 điều kiện:
Vi phạm xảy ra từ 04/01/2008 và kết thúc trước ngày 15/01/2018 nhưng sau ngày 15/01/2018 mới bị phát hiện hoặc bị phát hiện trước ngày 15/01/2018 và đã có biên bản xử phạt.
Không vi phạm chỉ giới xây dựng
Không ảnh hưởng các công trình lân cận
Không có tranh chấp
Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp
Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/06/2018.
Theo Thông tư 03/2018/TT-BXD của Bộ Xây dựng, từ ngày 15/01/2018, tổ chức, cá nhân xây nhà ở riêng lẻ sai nội dung giấy phép xây dựng; xây dựng không có giấy phép; xây dựng sai thiết kế, sai quy hoạch… không còn được nộp lại số lợi bất hợp pháp mà phải tháo dỡ công trình nhà ở vi phạm.
Tuy nhiên, tổ chức, cá nhân nêu trên vẫn có thể được nộp lại số lợi bất hợp pháp để được cấp giấy phép hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng, thay vì phải tháo dỡ nếu đáp ứng đủ 6 điều kiện:
Vi phạm xảy ra từ 04/01/2008 và kết thúc trước ngày 15/01/2018 nhưng sau ngày 15/01/2018 mới bị phát hiện hoặc bị phát hiện trước ngày 15/01/2018 và đã có biên bản xử phạt.
Không vi phạm chỉ giới xây dựng
Không ảnh hưởng các công trình lân cận
Không có tranh chấp
Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp
Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/06/2018.
Một số trường hợp được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
Thông tư 06/2018/TT-BCT do Bộ Công Thương ban hành, quy định chi tiết về biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2018.
Thông tư nêu rõ, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời, biện pháp phòng vệ thương mại chính thức đối với một số hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thuộc một trong các trường hợp sau: Hàng hóa nhập khẩu có đặc điểm khác biệt với hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước mà hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất bởi ngành sản xuất trong nước đó không thể thay thế được; Hàng hóa nhập khẩu là sản phẩm đặc biệt của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước; Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước không được bán trên thị trường trong nước trong cùng điều kiện thông thường; Khối lượng hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước.
Thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được xác định như sau: Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 1 Điều 13 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời hoặc chính thức hoặc quyết định về kết quả rà soát biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến ngày 31/12 của năm ban hành quyết định miễn trừ...
Thông tư 06/2018/TT-BCT do Bộ Công Thương ban hành, quy định chi tiết về biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2018.
Thông tư nêu rõ, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời, biện pháp phòng vệ thương mại chính thức đối với một số hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thuộc một trong các trường hợp sau: Hàng hóa nhập khẩu có đặc điểm khác biệt với hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước mà hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất bởi ngành sản xuất trong nước đó không thể thay thế được; Hàng hóa nhập khẩu là sản phẩm đặc biệt của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước; Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước không được bán trên thị trường trong nước trong cùng điều kiện thông thường; Khối lượng hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước.
Thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được xác định như sau: Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 1 Điều 13 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời hoặc chính thức hoặc quyết định về kết quả rà soát biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến ngày 31/12 của năm ban hành quyết định miễn trừ...
Thuốc lá ngoại nhập lậu được bán đấu giá để xuất khẩu
Việc bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu để xuất khẩu ra nước ngoài sẽ được thí điểm thực hiện từ ngày 15/06/2018 đến hết ngày 15/06/2020, theo Quyết định 20/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định chỉ rõ, việc bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu vẫn đảm bảo chất lượng thực hiện theo quy định của pháp luật đấu giá tài sản.
Bên cạnh đó, việc xuất khẩu thuốc lá ngoại nhập lậu phải đảm bảo các nguyên tắc: Chỉ được xuất khẩu qua các cửa khẩu đường biển, đường thủy, đường hàng không quốc tế; Không được xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới đất liền; Không xuất khẩu sang các nước có chung biên giới. Trường hợp quá cảnh qua các nước có chung đường biên giới thực hiện theo Hiệp định quá cảnh hàng hóa đã ký với các nước.
Việc bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu để xuất khẩu ra nước ngoài sẽ được thí điểm thực hiện từ ngày 15/06/2018 đến hết ngày 15/06/2020, theo Quyết định 20/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định chỉ rõ, việc bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu vẫn đảm bảo chất lượng thực hiện theo quy định của pháp luật đấu giá tài sản.
Bên cạnh đó, việc xuất khẩu thuốc lá ngoại nhập lậu phải đảm bảo các nguyên tắc: Chỉ được xuất khẩu qua các cửa khẩu đường biển, đường thủy, đường hàng không quốc tế; Không được xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới đất liền; Không xuất khẩu sang các nước có chung biên giới. Trường hợp quá cảnh qua các nước có chung đường biên giới thực hiện theo Hiệp định quá cảnh hàng hóa đã ký với các nước.
Xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện cổ phần hóa
Thông tư số 41/2018/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần có hiệu lực từ ngày 18/6/2018.
heo đó, doanh nghiệp phải chủ động thực hiện xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định hiện hành. Đồng thời, xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai, pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trước thời điểm quyết định cổ phần hóa (CPH).
Việc xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 126/2017/NĐ-CP. Giá trị thực tế từng tài sản của doanh nghiệp được xác định bằng đồng Việt Nam theo danh mục từng tài sản theo dõi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
Trong đó, đối với tài sản là hiện vật, chỉ đánh giá lại những tài sản mà công ty cổ phần tiếp tục sử dụng.
Giá trị thực tế của tài sản bằng (=) Nguyên giá tính theo giá thị trường tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp nhân (x) chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Tài sản cố định đã khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ lao động, dụng cụ quản lý đã phân bổ hết giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng công ty cổ phần tiếp tục sử dụng phải đánh giá lại để tính vào giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc không thấp hơn 20% giá trị tài sản, công cụ, dụng cụ mua mới.
Đối với doanh nghiệp CPH có tài sản hiện vật là rừng trồng, vườn cây, khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa thì giá trị rừng trồng, vườn cây được xác định theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 22/4/2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Đối với tài sản hình thành theo hợp đồng BOT, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp được xác định theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 27 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.
Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu...) của doanh nghiệp. Trong đó, tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ, tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản. Các giấy tờ có giá được xác định theo giá giao dịch trên thị trường; nếu không có giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ đó.
Ngoài ra, doanh nghiệp CPH phải thực hiện công bố công khai thông tin về quá trình CPH doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.
Thông tư số 41/2018/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần có hiệu lực từ ngày 18/6/2018.
heo đó, doanh nghiệp phải chủ động thực hiện xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định hiện hành. Đồng thời, xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai, pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trước thời điểm quyết định cổ phần hóa (CPH).
Việc xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 126/2017/NĐ-CP. Giá trị thực tế từng tài sản của doanh nghiệp được xác định bằng đồng Việt Nam theo danh mục từng tài sản theo dõi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
Trong đó, đối với tài sản là hiện vật, chỉ đánh giá lại những tài sản mà công ty cổ phần tiếp tục sử dụng.
Giá trị thực tế của tài sản bằng (=) Nguyên giá tính theo giá thị trường tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp nhân (x) chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Tài sản cố định đã khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ lao động, dụng cụ quản lý đã phân bổ hết giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng công ty cổ phần tiếp tục sử dụng phải đánh giá lại để tính vào giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc không thấp hơn 20% giá trị tài sản, công cụ, dụng cụ mua mới.
Đối với doanh nghiệp CPH có tài sản hiện vật là rừng trồng, vườn cây, khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa thì giá trị rừng trồng, vườn cây được xác định theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 22/4/2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Đối với tài sản hình thành theo hợp đồng BOT, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp được xác định theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 27 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.
Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu...) của doanh nghiệp. Trong đó, tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ, tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận với ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản. Các giấy tờ có giá được xác định theo giá giao dịch trên thị trường; nếu không có giao dịch thì xác định theo mệnh giá của giấy tờ đó.
Ngoài ra, doanh nghiệp CPH phải thực hiện công bố công khai thông tin về quá trình CPH doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.
Hướng dẫn bán cổ phần lần đầu khi cổ phần hóa DNNN
Thông tư 40/2018/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/6/2018.
Theo đó, giá bán cổ phần cho các nhà đầu tư qua đấu giá là giá nhà đầu tư đặt mua tại cuộc đấu giá và được xác định là trúng đấu giá theo kết quả đấu giá. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cổ phần theo hình thức bảo lãnh phát hành thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận với Tổ chức bảo lãnh phát hành về giá bảo lãnh nhưng không thấp hơn giá khởi điểm được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
Giá bán cổ phần ưu đãi cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP như sau: Giá bán cổ phần cho đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP được xác định bằng 60% giá trị một cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).
Giá bán cổ phần cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP là giá khởi điểm được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong phương án cổ phần hóa.
Giá bán cổ phần ưu đãi cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa bằng mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần)...
Thông tư 40/2018/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/6/2018.
Theo đó, giá bán cổ phần cho các nhà đầu tư qua đấu giá là giá nhà đầu tư đặt mua tại cuộc đấu giá và được xác định là trúng đấu giá theo kết quả đấu giá. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cổ phần theo hình thức bảo lãnh phát hành thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận với Tổ chức bảo lãnh phát hành về giá bảo lãnh nhưng không thấp hơn giá khởi điểm được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
Giá bán cổ phần ưu đãi cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP như sau: Giá bán cổ phần cho đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP được xác định bằng 60% giá trị một cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).
Giá bán cổ phần cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP là giá khởi điểm được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong phương án cổ phần hóa.
Giá bán cổ phần ưu đãi cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa bằng mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần)...
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) có hiệu lực từ ngày 21/6/2018.
Theo đó, đối tượng áp dụng của văn bản này bao gồm sỹ quan quân đội, sỹ quan công an đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; và cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan sau đây:
Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tương đương, cục, vụ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính và tham gia vào quá trình giải quyết thủ tục hành chính; Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính.
Nghị định quy định, với cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan có thẩm quyền không được thực hiện các hành vi cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính; từ chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; ứng xử, giao tiếp không phù hợp với quy chế văn hóa công sở...
Ngoài ra, Nghị định này cũng quy định tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi như gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; dùng các thủ đoạn khác để lừa dối, hối lộ cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính...
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) có hiệu lực từ ngày 21/6/2018.
Theo đó, đối tượng áp dụng của văn bản này bao gồm sỹ quan quân đội, sỹ quan công an đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; và cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan sau đây:
Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tương đương, cục, vụ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính và tham gia vào quá trình giải quyết thủ tục hành chính; Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính.
Nghị định quy định, với cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại cơ quan có thẩm quyền không được thực hiện các hành vi cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính; từ chối thực hiện, kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; ứng xử, giao tiếp không phù hợp với quy chế văn hóa công sở...
Ngoài ra, Nghị định này cũng quy định tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi như gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; dùng các thủ đoạn khác để lừa dối, hối lộ cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính...