Tin buồn
Tin tức - Ngày đăng : 09:11, 13/12/2018
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và gia đình vô cùng thương tiếc báo tin:
Đồng chí NGUYỄN VĂN TRÂN |
Đồng chí NGUYỄN VĂN TRÂN
Sinh ngày 15-1-1917; quê quán: Xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; thường trú tại C2-19 Khu đô thị Nam Thăng Long (Ciputra), TP Hà Nội; tham gia hoạt động cách mạng năm 1935; vào Đảng năm 1935; nguyên: Bí thư Xứ ủy Bắc Kỳ; Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III; Bí thư Trung ương Đảng khóa III; nguyên: Bí thư Thành ủy Hà Nội, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông - Bưu điện, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng, Trưởng ban Kinh tế Trung ương, Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. Đại biểu Quốc hội từ khóa I đến khóa VII.
Sau một thời gian lâm bệnh nặng, mặc dù đã được Đảng, Nhà nước, tập thể các giáo sư, bác sĩ và gia đình tận tình chăm sóc, cứu chữa, song do tuổi cao, sức yếu, đồng chí đã từ trần hồi 19h47, ngày 7-12-2018 (tức ngày 1 tháng Một năm Mậu Tuất) tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108.
Trên 80 năm hoạt động cách mạng, đồng chí đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, đồng chí được Đảng, Nhà nước trao tặng Huân chương Sao vàng, Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.
Để tỏ lòng thương tiếc và ghi nhận những thành tích, cống hiến của đồng chí Nguyễn Văn Trân, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định tổ chức lễ tang đồng chí Nguyễn Văn Trân với nghi thức lễ tang cấp Nhà nước.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
THÔNG BÁO LỄ TANG ĐỒNG CHÍ NGUYỄN VĂN TRÂN
Ban Bí thư Trung ương Đảng đã quyết định Ban Lễ tang Nhà nước gồm 21 đồng chí; đồng chí Trương Hòa Bình, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ làm Trưởng ban.
Linh cữu đồng chí Nguyễn Văn Trân quàn tại Nhà tang lễ quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội.
Lễ viếng từ 7h30, lễ truy điệu từ 10h30, thứ sáu, ngày 14-12-2018; sau đó là lễ đưa tang và hỏa táng tại Nghĩa trang Công viên Vĩnh Hằng, Hà Nội.
Lễ an táng hồi 7h, thứ hai, ngày 17-12-2018, tại Nghĩa trang Công viên Vĩnh Hằng, Hà Nội.
BAN LỄ TANG
TÓM TẮT TIỂU SỬ
ĐỒNG CHÍ NGUYỄN VĂN TRÂN
TÓM TẮT TIỂU SỬ
ĐỒNG CHÍ NGUYỄN VĂN TRÂN
Nguyên Bí thư Xứ ủy Bắc kỳ; Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III; Bí thư Trung ương Đảng khóa III; nguyên: Bí thư Thành ủy Hà Nội, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông - Bưu điện, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng, Trưởng ban Kinh tế Trung ương, Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
Đồng chí Nguyễn Văn Trân, sinh ngày 15-1-1917; quê quán: Xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; thường trú tại C2-19 Khu đô thị Nam Thăng Long (Ciputra), TP Hà Nội. Tham gia hoạt động cách mạng năm 1935; vào Đảng năm 1935.
Từ năm 1935 đến cuối năm 1939, đồng chí tham gia hoạt động cách mạng trong công nhân ngành in và trong Liên đoàn Công nhân lao động Hà Nội, được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương sau đó tham gia Thành ủy Hà Nội.
Từ năm 1940 đến tháng 8-1943, đồng chí bị đế quốc Pháp bắt giam tại Nhà tù Hà Đông, Nhà tù Hỏa Lò, Hà Nội và Nhà tù Sơn La.
Cuối năm 1943, đồng chí trốn khỏi Nhà tù Sơn La trở về Hà Nội, được Trung ương giao nhiệm vụ phụ trách Công vận Xứ ủy Bắc kỳ, tham gia Xứ ủy và sau đó là Bí thư Xứ ủy Bắc kỳ.
Sau Hội nghị quốc dân Tân Trào, đồng chí được cử về Hà Nội chuẩn bị tổng khởi nghĩa. Tháng 8-1945, đồng chí làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Cách mạng Bắc Kỳ. Giữa năm 1946, đồng chí làm Bí thư Thành ủy Hà Nội kiêm Chủ tịch Ủy ban Bảo vệ Hà Nội.
Từ năm 1947 đến năm 1951, đồng chí làm Bí thư kiêm Chủ tịch Ủy ban kháng chiến Khu 11 (gồm Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây) rồi làm Bí thư Liên khu ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu 3.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II năm 1951, đồng chí được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được phân công làm Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, sau đó làm Tổng Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng cung cấp Mặt trận rồi làm Thứ trưởng Bộ Giao thông công chính.
Cuối năm 1955, đồng chí được cử làm Bộ trưởng Bộ Giao thông - Bưu điện; Phó Chủ nhiệm Thứ nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
Tháng 7-1960, đồng chí được cử làm Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III năm 1960, đồng chí tiếp tục được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và được Ban Chấp hành Trung ương bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng; được phân công làm Phó Trưởng ban Công nghiệp Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng.
Năm 1967 đến năm 1974, đồng chí được phân công làm Bí thư Thành ủy Hà Nội; năm 1968 kiêm Trưởng ban Công nghiệp Trung ương; đến năm 1974 kiêm thêm Trưởng ban Kinh tế Trung ương.
Năm 1975, đồng chí tham gia Trung ương cục Miền Nam, là Ủy viên Ban đại diện của Trung ương Đảng và Chính phủ ở Miền Nam, Trưởng ban Cải tạo công thương nghiệp, Trưởng ban Kinh tế Trung ương cục.
Từ năm 1977 đến năm 1988, đồng chí làm Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương; năm 1981 đồng chí kiêm Hiệu trưởng Trường Quản lý kinh tế Trung ương.
Năm 1989, đồng chí được điều động về công tác tại Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng, chuyên trách công tác nghiên cứu chiến lược kinh tế - xã hội.
Đồng chí là Bí thư Xứ ủy Bắc kỳ; Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III; Bí thư Trung ương Đảng khóa III; Đại biểu Quốc hội từ khóa I đến khóa VII.
Do có nhiều công lao và thành tích xuất sắc đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, đồng chí được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng; Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.
Đồng chí Nguyễn Văn Trân, sinh ngày 15-1-1917; quê quán: Xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; thường trú tại C2-19 Khu đô thị Nam Thăng Long (Ciputra), TP Hà Nội. Tham gia hoạt động cách mạng năm 1935; vào Đảng năm 1935.
Từ năm 1935 đến cuối năm 1939, đồng chí tham gia hoạt động cách mạng trong công nhân ngành in và trong Liên đoàn Công nhân lao động Hà Nội, được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương sau đó tham gia Thành ủy Hà Nội.
Từ năm 1940 đến tháng 8-1943, đồng chí bị đế quốc Pháp bắt giam tại Nhà tù Hà Đông, Nhà tù Hỏa Lò, Hà Nội và Nhà tù Sơn La.
Cuối năm 1943, đồng chí trốn khỏi Nhà tù Sơn La trở về Hà Nội, được Trung ương giao nhiệm vụ phụ trách Công vận Xứ ủy Bắc kỳ, tham gia Xứ ủy và sau đó là Bí thư Xứ ủy Bắc kỳ.
Sau Hội nghị quốc dân Tân Trào, đồng chí được cử về Hà Nội chuẩn bị tổng khởi nghĩa. Tháng 8-1945, đồng chí làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Cách mạng Bắc Kỳ. Giữa năm 1946, đồng chí làm Bí thư Thành ủy Hà Nội kiêm Chủ tịch Ủy ban Bảo vệ Hà Nội.
Từ năm 1947 đến năm 1951, đồng chí làm Bí thư kiêm Chủ tịch Ủy ban kháng chiến Khu 11 (gồm Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây) rồi làm Bí thư Liên khu ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu 3.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II năm 1951, đồng chí được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được phân công làm Phó Tổng Thanh tra Chính phủ, sau đó làm Tổng Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng cung cấp Mặt trận rồi làm Thứ trưởng Bộ Giao thông công chính.
Cuối năm 1955, đồng chí được cử làm Bộ trưởng Bộ Giao thông - Bưu điện; Phó Chủ nhiệm Thứ nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
Tháng 7-1960, đồng chí được cử làm Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III năm 1960, đồng chí tiếp tục được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và được Ban Chấp hành Trung ương bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng; được phân công làm Phó Trưởng ban Công nghiệp Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng.
Năm 1967 đến năm 1974, đồng chí được phân công làm Bí thư Thành ủy Hà Nội; năm 1968 kiêm Trưởng ban Công nghiệp Trung ương; đến năm 1974 kiêm thêm Trưởng ban Kinh tế Trung ương.
Năm 1975, đồng chí tham gia Trung ương cục Miền Nam, là Ủy viên Ban đại diện của Trung ương Đảng và Chính phủ ở Miền Nam, Trưởng ban Cải tạo công thương nghiệp, Trưởng ban Kinh tế Trung ương cục.
Từ năm 1977 đến năm 1988, đồng chí làm Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương; năm 1981 đồng chí kiêm Hiệu trưởng Trường Quản lý kinh tế Trung ương.
Năm 1989, đồng chí được điều động về công tác tại Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng, chuyên trách công tác nghiên cứu chiến lược kinh tế - xã hội.
Đồng chí là Bí thư Xứ ủy Bắc kỳ; Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa II; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III; Bí thư Trung ương Đảng khóa III; Đại biểu Quốc hội từ khóa I đến khóa VII.
Do có nhiều công lao và thành tích xuất sắc đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, đồng chí được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao vàng; Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương cao quý khác.